Tin tức kinh tế ngày 28/8: Xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang Ấn Độ tăng vọt

21:20 | 28/08/2024

683 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang Ấn Độ tăng vọt; Ngân hàng Nhà nước tiếp tục bơm ròng; Nhật Bản đang thiếu gạo nghiêm trọng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/8.
Tin tức kinh tế ngày 28/8: Xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang Ấn Độ tăng vọt
Xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang Ấn Độ tăng vọt (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng trở lại

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2517,98 USD/ounce, tăng 9,88 USD so với cùng thời điểm ngày 27/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/8.

Xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang Ấn Độ tăng vọt

Theo Bộ Công Thương, kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Ấn Độ trong 7 tháng đầu năm 2024 đã đạt gần 8,67 tỷ USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ đạt 5,37 tỷ USD, tăng 15,2%.

Đáng chú ý, trong cơ cấu xuất khẩu, nhóm hàng điện thoại và linh kiện chiếm ưu thế với kim ngạch đạt 1,15 tỷ USD, tăng vọt 102%, chiếm 21,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Ấn Độ.

Ngân hàng Nhà nước tiếp tục bơm ròng

Ngày 27/8, NHNN tiếp tục chào thầu 15.000 tỷ đồng, kỳ hạn 7 ngày, lãi suất giữ ở mức 4,25%/năm. Trong phiên này, có 14.989,65 tỷ đồng trúng thầu, có 4.878,51 tỷ đồng đáo hạn. NHNN không chào thầu tín phiếu NHNN, có 6.500 tỷ đồng tín phiếu đáo hạn. Như vậy, NHNN bơm ròng 16.611,14 tỷ đồng ra thị trường thông qua nghiệp vụ thị trường mở cũng đánh dấu phiên bơm ròng mạnh nhất của nhà điều hành kể từ tháng 7. Khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố là 49.594,69 tỷ đồng, khối lượng tín phiếu lưu hành trên thị trường còn ở mức 32.199,7 tỷ đồng.

Theo đánh giá của giới chuyên môn, việc giảm dần lãi suất và dừng phát hành tín phiếu diễn ra trong bối cảnh áp lực tỷ giá hạ nhiệt đã cho phép NHNN linh hoạt hơn trong điều hành chính sách tiền tệ. Theo đó, nhà điều hành sẽ có thêm không gian chính sách để hỗ trợ thanh khoản thị trường thông qua kênh thị trường mở cũng như điều kiện để bổ sung dự trữ ngoại hối vào giai đoạn cuối năm nay.

Lạm phát năm 2025 dự báo có thể sẽ thấp hơn so với 2024

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa hoàn thành cuộc điều tra kỳ vọng lạm phát đối với các chuyên gia kinh tế, kết quả cho thấy bình quân lạm phát các năm 2025 và 2026 sẽ giảm xuống mức thấp hơn so với năm 2024.

Điều tra kỳ vọng lạm phát đối với các chuyên gia kinh tế được Ngân hàng Nhà nước thực hiện trong tháng 8/2024. Kết quả cho thấy, bình quân lạm phát năm 2024 dự báo có thể đạt khoảng 4%. Trong khi đó, bình quân lạm phát năm 2025 dự báo là 3,87% và năm 2026 sẽ là 3,83%. Theo kết quả này, lạm phát sẽ có xu hướng giảm dần trong hơn 2 năm tới, từ năm 2024 đến năm 2026.

Nhật Bản đang thiếu gạo nghiêm trọng

Một loạt siêu thị và cửa hàng ở Nhật Bản đang “cháy” hàng gạo do người dân đổ xô mua tích trữ gạo trước cảnh báo nguy cơ xảy ra siêu động đất đang tăng lên.

Tuy nhiên, nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình trạng thiếu hụt gạo chưa có tiền lệ ở Nhật Bản là do chính sách khuyến khích giảm diện tích trồng lúa để kích thích giá tăng lên.

Trong những tuần gần đây, người dân Nhật Bản cuống cuồng mua gạo dự trữ để đề phòng rủi ro xảy ra siêu động đất cũng như các cơn bão lớn. Ngoài ra, nhu cầu gạo cũng tăng lên trước thềm kỳ nghỉ lễ Obon (lễ tưởng nhớ cha mẹ đã khuất và tổ tiên) kéo dài 4 ngày kể từ ngày 13/8.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 12:45