Tin tức kinh tế ngày 28/8: Xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang Ấn Độ tăng vọt

21:20 | 28/08/2024

364 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang Ấn Độ tăng vọt; Ngân hàng Nhà nước tiếp tục bơm ròng; Nhật Bản đang thiếu gạo nghiêm trọng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 28/8.
Tin tức kinh tế ngày 28/8: Xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang Ấn Độ tăng vọt
Xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang Ấn Độ tăng vọt (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng trở lại

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/8, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2517,98 USD/ounce, tăng 9,88 USD so với cùng thời điểm ngày 27/8.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 28/8, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/8.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/8.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 79-81 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 27/8.

Xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang Ấn Độ tăng vọt

Theo Bộ Công Thương, kim ngạch thương mại song phương giữa Việt Nam và Ấn Độ trong 7 tháng đầu năm 2024 đã đạt gần 8,67 tỷ USD, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ đạt 5,37 tỷ USD, tăng 15,2%.

Đáng chú ý, trong cơ cấu xuất khẩu, nhóm hàng điện thoại và linh kiện chiếm ưu thế với kim ngạch đạt 1,15 tỷ USD, tăng vọt 102%, chiếm 21,5% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Ấn Độ.

Ngân hàng Nhà nước tiếp tục bơm ròng

Ngày 27/8, NHNN tiếp tục chào thầu 15.000 tỷ đồng, kỳ hạn 7 ngày, lãi suất giữ ở mức 4,25%/năm. Trong phiên này, có 14.989,65 tỷ đồng trúng thầu, có 4.878,51 tỷ đồng đáo hạn. NHNN không chào thầu tín phiếu NHNN, có 6.500 tỷ đồng tín phiếu đáo hạn. Như vậy, NHNN bơm ròng 16.611,14 tỷ đồng ra thị trường thông qua nghiệp vụ thị trường mở cũng đánh dấu phiên bơm ròng mạnh nhất của nhà điều hành kể từ tháng 7. Khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố là 49.594,69 tỷ đồng, khối lượng tín phiếu lưu hành trên thị trường còn ở mức 32.199,7 tỷ đồng.

Theo đánh giá của giới chuyên môn, việc giảm dần lãi suất và dừng phát hành tín phiếu diễn ra trong bối cảnh áp lực tỷ giá hạ nhiệt đã cho phép NHNN linh hoạt hơn trong điều hành chính sách tiền tệ. Theo đó, nhà điều hành sẽ có thêm không gian chính sách để hỗ trợ thanh khoản thị trường thông qua kênh thị trường mở cũng như điều kiện để bổ sung dự trữ ngoại hối vào giai đoạn cuối năm nay.

Lạm phát năm 2025 dự báo có thể sẽ thấp hơn so với 2024

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vừa hoàn thành cuộc điều tra kỳ vọng lạm phát đối với các chuyên gia kinh tế, kết quả cho thấy bình quân lạm phát các năm 2025 và 2026 sẽ giảm xuống mức thấp hơn so với năm 2024.

Điều tra kỳ vọng lạm phát đối với các chuyên gia kinh tế được Ngân hàng Nhà nước thực hiện trong tháng 8/2024. Kết quả cho thấy, bình quân lạm phát năm 2024 dự báo có thể đạt khoảng 4%. Trong khi đó, bình quân lạm phát năm 2025 dự báo là 3,87% và năm 2026 sẽ là 3,83%. Theo kết quả này, lạm phát sẽ có xu hướng giảm dần trong hơn 2 năm tới, từ năm 2024 đến năm 2026.

Nhật Bản đang thiếu gạo nghiêm trọng

Một loạt siêu thị và cửa hàng ở Nhật Bản đang “cháy” hàng gạo do người dân đổ xô mua tích trữ gạo trước cảnh báo nguy cơ xảy ra siêu động đất đang tăng lên.

Tuy nhiên, nguyên nhân sâu xa dẫn đến tình trạng thiếu hụt gạo chưa có tiền lệ ở Nhật Bản là do chính sách khuyến khích giảm diện tích trồng lúa để kích thích giá tăng lên.

Trong những tuần gần đây, người dân Nhật Bản cuống cuồng mua gạo dự trữ để đề phòng rủi ro xảy ra siêu động đất cũng như các cơn bão lớn. Ngoài ra, nhu cầu gạo cũng tăng lên trước thềm kỳ nghỉ lễ Obon (lễ tưởng nhớ cha mẹ đã khuất và tổ tiên) kéo dài 4 ngày kể từ ngày 13/8.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,400 77,600
Nguyên liệu 999 - HN 77,300 77,500
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/08/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.450 78.650 ▼10K
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.450 78.650 ▼10K
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.450 78.650 ▼10K
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.450 78.650 ▼10K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.450 78.650 ▼10K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.450
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.450
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 29/08/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 29/08/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,400 ▲50K 78,650 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,400 ▲50K 78,750 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,300 ▲50K 78,250 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,475 ▲49K 77,475 ▲49K
Nữ Trang 68% 50,865 ▲34K 53,365 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,284 ▲21K 32,784 ▲21K
Cập nhật: 29/08/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,488.41 16,654.96 17,189.85
CAD 18,001.47 18,183.30 18,767.28
CHF 28,815.62 29,106.69 30,041.49
CNY 3,425.69 3,460.30 3,571.97
DKK - 3,639.68 3,779.19
EUR 26,950.20 27,222.43 28,428.89
GBP 32,020.02 32,343.46 33,382.21
HKD 3,107.05 3,138.44 3,239.23
INR - 295.65 307.48
JPY 166.65 168.33 176.39
KRW 16.13 17.92 19.55
KWD - 81,253.42 84,504.70
MYR - 5,697.03 5,821.48
NOK - 2,321.27 2,419.91
RUB - 257.28 284.82
SAR - 6,606.73 6,871.09
SEK - 2,391.69 2,493.32
SGD 18,624.17 18,812.29 19,416.47
THB 646.66 718.52 746.06
USD 24,660.00 24,690.00 25,030.00
Cập nhật: 29/08/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,680.00 24,690.00 25,030.00
EUR 27,133.00 27,242.00 28,368.00
GBP 32,216.00 32,345.00 33,341.00
HKD 3,123.00 3,136.00 3,241.00
CHF 28,972.00 29,088.00 29,998.00
JPY 167.70 168.37 176.15
AUD 16,588.00 16,655.00 17,167.00
SGD 18,738.00 18,813.00 19,367.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 18,114.00 18,187.00 18,741.00
NZD 15,329.00 15,840.00
KRW 17.82 19.67
Cập nhật: 29/08/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24720 24720 25060
AUD 16728 16778 17280
CAD 18275 18325 18777
CHF 29195 29245 29799
CNY 0 3464.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27316 27366 28071
GBP 32530 32580 33238
HKD 0 3185 0
JPY 170.18 170.68 176.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15411 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18904 18954 19505
THB 0 691.6 0
TWD 0 772 0
XAU 8000000 8000000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 29/08/2024 22:00