Tin tức kinh tế ngày 27/3: Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút FDI trong 3 tháng đầu năm

21:23 | 27/03/2024

933 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút FDI trong 3 tháng đầu năm; Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu hạt điều từ Indonesia; Giá ca cao toàn cầu đạt mức kỷ lục trong 60 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/3.
Tin tức kinh tế ngày 27/3:
Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút FDI trong 3 tháng đầu năm (Ảnh minh họa).

Giá vàng đồng loạt tăng nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2178,66 USD/ounce, tăng 6,15 USD so với cùng thời điểm ngày 26/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,3-80,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 400.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,1 -80,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 350.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/3.

TP HCM: Kinh tế quý I/2024 tăng trưởng 6,54%

Cục Thống kê TP HCM cho biết, ước tính, GRDP thành phố quý I/2024 đạt 6,54%. Đây là mức tăng khá cao so với nhận định ban đầu (chỉ tăng 5,5%); đứng thứ 2 trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương, sau Hải Phòng và cao hơn Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ.

Quý I/2024, ngành dịch vụ của thành phố tăng trưởng 7,34%, đóng góp trên 71% GRDP của thành phố. Thị trường bất động sản đang có dấu hiệu phục hồi, quý I/2024 tăng trưởng 2,5% (cùng kỳ giảm hơn 10%). Thu thuế bất động sản quý I/2024 tăng 36,9%.

Nhiều lĩnh vực kinh tế - xã hội đang trên đà phục hồi. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội quý I/2024 đạt 68.000 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư công chiếm 20%, vốn FDI trên 11%. Trụ cột đầu tư đóng góp tăng trưởng kinh tế chủ yếu đến từ vốn đầu tư tư nhân (chiếm trên 60%).

Hà Nội dẫn đầu cả nước về thu hút FDI trong 3 tháng đầu năm

Cục Đầu tư Nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông tin đến ngày 20/3, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp (vốn góp) của nhà đầu tư nước ngoài đạt hơn 6,17 tỷ USD, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm 2023. Theo đó, vốn thực hiện của dự án đầu tư nước ngoài ước đạt khoảng 4,63 tỷ USD và tăng 7,1% so với cùng kỳ năm ngoái.

Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 42 tỉnh, thành phố trên cả nước trong 3 tháng đầu năm. Trong đó, Hà Nội dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 970,8 triệu USD, chiếm 15,7% tổng vốn đầu tư đăng ký và gấp hơn 6,1 lần so với cùng kỳ năm 2023. Kế đến là Bắc Ninh với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 745,2 triệu USD, chiếm gần 12,1% tổng vốn. Tiếp theo lần lượt là Quảng Ninh, Thái Nguyên, TP HCM, Đồng Nai…

3 tháng đầu năm, Việt Nam đầu tư ra nước ngoài 28,94 triệu USD

Theo Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, trong 3 tháng đầu năm 2024, các nhà đầu tư Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài 22 dự án đầu tư mới và 2 lượt điều chỉnh vốn đầu tư. Tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài đạt 28,94 triệu USD (bằng 24,2% so với cùng kỳ).

Các nhà đầu tư Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài ở 9 ngành. Trong đó, vốn đầu tư tập trung nhiều nhất vào các ngành bán buôn, bán lẻ (chiếm 39,8% vốn); hoạt động kinh doanh bất động sản (chiếm 18,6% vốn); xây dựng (chiếm 17,3% vốn)...

Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu hạt điều từ Indonesia

Theo Tổng cục Hải quan, nhập khẩu từ Indonesia bất ngờ ghi nhận tăng mạnh nhất trong 2 tháng năm 2024.

Cụ thể, tháng 2/2024, nhập khẩu hạt điều từ Indonesia đạt gần 2.555 tấn, tương đương 2,87 triệu USD, tăng 486% về lượng và tăng 452% về trị giá so với tháng 2/2023. Lũy kế 2 tháng, nhập khẩu loại nông sản này từ thị trường Indonesia đạt gần 9.122 tấn, trị giá gần 10,5 triệu USD, tăng 218% về lượng và tăng 205,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Giá nhập khẩu bình quân 2 tháng đạt 1.147 USD/tấn, giảm gần 4% so với cùng kỳ năm 2023. Dù có mức tăng trưởng mạnh nhất nhưng Indonesia chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tất cả các nhà cung cấp hạt điều cho Việt Nam trong 2 tháng đầu năm.

Giá ca cao toàn cầu đạt mức kỷ lục trong 60 năm

Giá ca cao kỳ hạn giao hàng tháng 5 trên Sàn Giao dịch liên lục địa (ICE) ở New York (Mỹ) đã tăng vọt lên mức 10.080 USD/tấn vào ngày 26/3, trước khi giảm 0,3% xuống mức 9.622 USD/tấn. Đây là lần đầu tiên trong lịch sử giá của loại hàng hóa này tăng vượt mốc 10.000 USD.

Giá ca cao đã tăng gấp 3 lần trong năm 2023, tăng 129% trong năm 2024 và đặc biệt tăng 255% kể từ tháng 3. Tổ chức Ca cao Quốc tế (ICCO) dự báo nguồn cung ca cao sẽ thiếu hụt tới 374.000 tấn trong niên vụ 2023 - 2024, tăng 405% so với mức thâm hụt 74.000 tấn trong niên vụ trước.

Tin tức kinh tế ngày 26/3: Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng 32,1%

Tin tức kinh tế ngày 26/3: Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng 32,1%

Đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng 32,1%; Thêm 2 ngân hàng thương mại giảm lãi suất tiết kiệm; Việt Nam tăng nhập khẩu xăng dầu từ Malaysia… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/3.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC HCM 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
AVPL/SJC ĐN 114,900 ▼1100K 117,200 ▼800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
TPHCM - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Hà Nội - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Hà Nội - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Đà Nẵng - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Đà Nẵng - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Miền Tây - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Miền Tây - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 ▼1100K 117.200 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 ▼1000K 113.600 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼800K 113.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼800K 112.890 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼790K 112.200 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼790K 111.970 ▼790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼600K 84.900 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼460K 66.260 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼330K 47.160 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼730K 103.610 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼490K 69.080 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼520K 73.600 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼540K 76.990 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼300K 42.530 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼260K 37.440 ▼260K
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼20K 11,410 ▼30K
Trang sức 99.9 10,980 ▼20K 11,400 ▼30K
NL 99.99 10,740 ▼20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼20K 11,470 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼110K 11,720 ▼80K
Cập nhật: 07/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 07/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/06/2025 12:00