Tin tức kinh tế ngày 26/1: Việt Nam nhập khẩu hơn 10 triệu tấn xăng dầu trong năm 2023

20:39 | 26/01/2024

3,816 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam nhập khẩu hơn 10 triệu tấn xăng dầu trong năm 2023; Thị trường hàng hóa đang trong tình trạng siêu thắt chặt; Kinh tế Mỹ tăng trưởng vượt dự báo… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/1.
Tin tức kinh tế ngày 26/1:
Việt Nam nhập khẩu hơn 10 triệu tấn xăng dầu trong năm 2023 (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng trở lại

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2023,56 USD/ounce, tăng 7,2 USD so với cùng thời điểm ngày 25/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74-76,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và bán so với cùng thời điểm ngày 25/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 73,95-76,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và bán so với cùng thời điểm ngày 25/1.

Châu Á là thị trường xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam

Theo Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), năm 2023, Việt Nam đã xuất khẩu được 264.094 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 236.148 tấn, tiêu trắng đạt 27.946 tấn.

Châu Á là thị trường xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam, chiếm 52,7% và so với năm 2022 lượng xuất khẩu tăng 29,6%, trong đó đứng đầu là thị trường Trung Quốc đạt 60.135 tấn, chiếm 22,8% thị phần xuất khẩu của Việt Nam và tăng 174%.

Tiếp theo là các thị trường Ấn Độ đạt 12.812 tấn, chiếm 4,9% và tăng 4,2%; UAE đạt 12.132 tấn, chiếm 4,6% giảm 24,7%; Philippines đạt 8.021 tấn, chiếm 3% tăng 27,5%.

Thị trường hàng hóa đang trong tình trạng siêu thắt chặt

Theo HSBC, thị trường hàng hóa toàn cầu đang trong tình trạng “siêu thắt chặt” trong bối cảnh nguồn cung bị gián đoạn và thiếu đầu tư, và tình hình sẽ chỉ trở nên tồi tệ hơn khi rủi ro địa chính trị và khí hậu làm tình hình trở nên trầm trọng hơn.

Nhà kinh tế trưởng Paul Bloxham của HSBC cho biết: “Trong một thời gian, chúng tôi đã mô tả các thị trường hàng hóa toàn cầu đang ở trong tình trạng siêu thắt chặt”.

Trong đó, tình trạng siêu thắt chặt hàng hóa được biểu thị bằng giá cao hơn do hạn chế về nguồn cung hơn là do nhu cầu tăng trưởng mạnh mẽ.

Năm 2024, Kho bạc Nhà nước sẽ huy động 400 nghìn tỷ đồng trái phiếu chính phủ

Kho bạc Nhà nước vừa có công văn gửi Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội và các nhà tạo lập thị trường. Theo đó, thực hiện nhiệm vụ huy động vốn cho ngân sách trung ương năm 2024, Kho bạc Nhà nước cho biết, kế hoạch đấu thầu trái phiếu chính phủ qua Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội năm 2024 là 400.000 tỷ đồng, bao gồm cả khối lượng phát hành cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Kho bạc Nhà nước cho biết trong quý I/2024 sẽ thực hiện phát hành trái phiếu chính phủ với khối lượng là 127 nghìn tỷ, tăng 10% so với cùng kỳ. Tổng mức phát hành 127.000 tỷ đồng trái phiếu chính phủ bao gồm cả khối lượng phát hành cho Bảo hiểm Xã hội Việt Nam.

Việt Nam nhập khẩu hơn 10 triệu tấn xăng dầu trong năm 2023

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu xăng dầu về Việt Nam trong tháng 12/2023 tăng 10,3% về lượng và tăng 3,2% về kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 670.000 tấn, trị giá 527 triệu USD.

Tính chung trong năm 2023, lượng xăng dầu nhập khẩu đạt hơn 10 triệu tấn, trị giá 8,36 tỷ USD, tăng 13,2% về lượng và giảm 6,7% về kim ngạch so với năm 2022.

Năm qua, Việt Nam nhập khẩu xăng dầu nhiều nhất từ Hàn Quốc, chiếm hơn 38% trong tổng lượng và kim ngạch nhập khẩu, đạt 3,9 triệu tấn, trị giá 3,21 tỷ USD, tăng 20,1% về lượng và giảm 6,08% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2022.

Kinh tế Mỹ tăng trưởng vượt dự báo

Bộ Thương mại Mỹ hôm 25/1 cho biết, GDP của nền kinh tế lớn thế giới tăng với tốc độ hàng năm được điều chỉnh theo lạm phát và theo mùa là 3,3% trong quí 4-2023. Tốc độ này chậm hơn so với mức tăng 4,9% trong quí 3, khi người tiêu dùng Mỹ chi mạnh tay cho dịch vụ và hàng hóa, nhưng vượt xa mức 1,5% mà các nhà kinh tế mong đợi, theo ước tính của FactSet. Tổng thể, mức tăng trưởng của Mỹ trong năm 2023 đạt 2,5%. Đây là một kết quả ấn tượng vì hồi đầu năm nhiều tổ chức và chuyên gia cảnh báo Mỹ có thể suy thoái trong năm 2023 do đà tăng của lạm phát kìm hãm sức chi tiêu trong nước, vốn đóng góp hơn 2/3 GDP của Mỹ.

Sức mạnh của nền kinh tế Mỹ trong tháng cuối năm 2023 dựa trên nền tảng rộng rãi gồm chi tiêu của người tiêu dùng, đầu tư kinh doanh, chi tiêu của chính phủ, xuất khẩu và các điều kiện cải thiện trên thị trường nhà ở.

Tin tức kinh tế ngày 25/1: Kiều hối cả nước năm 2023 đạt 16 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 25/1: Kiều hối cả nước năm 2023 đạt 16 tỷ USD

Kiều hối cả nước năm 2023 đạt 16 tỷ USD; Xuất khẩu của Nhật Bản đạt kỷ lục trong năm 2023; Dòng vốn ròng chảy ra khỏi Trung Quốc cao kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/1.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,700 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,700 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,700 11,920
Cập nhật: 13/05/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 02:00