Tin tức kinh tế ngày 25/1: Kiều hối cả nước năm 2023 đạt 16 tỷ USD

20:40 | 25/01/2024

740 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kiều hối cả nước năm 2023 đạt 16 tỷ USD; Xuất khẩu của Nhật Bản đạt kỷ lục trong năm 2023; Dòng vốn ròng chảy ra khỏi Trung Quốc cao kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/1.
Tin tức kinh tế ngày 25/1:
Kiều hối cả nước năm 2023 đạt 16 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2016,54 USD/ounce, giảm 11,92 USD so với cùng thời điểm ngày 24/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 25/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74-76,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và bán so với cùng thời điểm ngày 24/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 73,95-76,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và bán so với cùng thời điểm ngày 24/1.

161 thương nhân đủ điều kiện xuất khẩu gạo

Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương cho biết, tính đến ngày 22/1/2024, cả nước có 161 thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo.

Trong đó đứng đầu là TP HCM với 36 thương nhân đủ điều kiện xuất khẩu gạo. Sau đó là Cần Thơ 34 thương nhân, Long An 22 thương nhân, Đồng Tháp 15 thương nhân, An Giang 14 thương nhân.

Một số địa phương chỉ có 1 thương nhân đủ điều kiện xuất khẩu gạo là Hà Nam, Hậu Giang, Khánh Hòa, Lạng Sơn, Thanh Hóa, Vĩnh Long, Thừa Thiên Huế.

Xuất khẩu của Nhật Bản đạt kỷ lục trong năm 2023

Theo số liệu sơ bộ do Bộ Tài chính Nhật Bản công bố ngày 24/1, xuất khẩu của Nhật Bản đã tăng năm thứ 3 liên tiếp trong năm 2023, đạt mức cao kỷ lục, phản ánh các lô hàng xuất khẩu ô tô mạnh mẽ và sự ảnh hưởng của đồng yen yếu.

Cụ thể, tổng xuất khẩu đạt 100,88 nghìn tỷ yen (tương đương 680 tỷ USD) vào năm ngoái, tăng 2,8% so với năm 2022. Xuất khẩu ô tô mở rộng 32,7%, trong khi xuất khẩu máy móc xây dựng và khai thác mỏ tăng 16,2%.

Trước đó vào năm 2020, xuất khẩu của Nhật Bản đã sụt giảm, trong bối cảnh thương mại toàn cầu chậm lại trong đại dịch COVID-19, nhưng kể từ đó đã có sự phục hồi mạnh mẽ.

Thủ tướng yêu cầu bảo đảm cung ứng đủ xăng dầu dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký ban hành Công điện số 09/CĐ-TTg ngày 24/1/2024 về việc bảo đảm cung ứng đủ xăng dầu cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024 và thời gian tới.

Thủ tướng yêu cầu Bộ Công Thương phối hợp các cơ quan liên quan xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về kinh doanh xăng dầu. Đồng thời có giải pháp kịp thời không để ảnh hưởng, gián đoạn nguồn cung xăng dầu trên địa bàn các tỉnh, thành phố, nhất là trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024

Kiều hối cả nước năm 2023 đạt 16 tỷ USD

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho biết, năm 2023, lượng kiều hối cả nước đạt 16 tỷ USD, tăng 32% so với năm 2022.

Theo số liệu từ NHNN, từ năm 1993 đến năm 2022, lượng kiều hối gửi về nước đạt trên 190 tỷ USD, gần bằng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã giải ngân trong cùng kỳ. Như vậy, kiều hối về Việt Nam mỗi năm trên 10 tỷ USD.

Trong 10 năm lại đây, lượng kiều hối đổ về được nhiều chuyên gia kinh tế nhận định là điểm sáng của Việt Nam. Dù chịu ảnh hưởng chung của nền kinh tế toàn cầu, dòng kiều hối về Việt Nam có năm cũng bị sụt giảm theo xu hướng chung của các nước, nhưng vẫn duy trì vị trí trong top 10 quốc gia có lượng kiều hối lớn nhất thế giới và trong top 3 quốc gia nhận kiều hối nhiều nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

Dòng vốn ròng chảy ra khỏi Trung Quốc cao kỷ lục

Theo Cơ quan quản lý ngoại hối nhà nước (SAFE), dòng vốn ròng từ các doanh nghiệp và gia đình chảy ra khỏi Trung Quốc đạt 68,7 tỷ đô la trong năm 2023. Đây là lần đầu tiên có đợt chảy máu ngoại tệ từ năm năm qua, khi dòng vốn thoát ra từ bên trong lớn hơn dòng vốn bên ngoài đổ vào.

Trong giai đoạn 2019-2022, xuất khẩu tăng cao và các hạn chế đi lại trong chiến dịch phong tỏa chống Covid đã giúp dòng ngoại tệ từ ngoài đổ vào lớn hơn dòng vốn chảy ra. Tình trạng yếu kém của kinh tế nội địa trong năm 2023 cho thấy Trung Quốc đang mất đi khả năng thu hút và giữ vốn toàn cầu.

Tin tức kinh tế ngày 24/1: Giá gạo Thái Lan liên tục tăng cao

Tin tức kinh tế ngày 24/1: Giá gạo Thái Lan liên tục tăng cao

Giá gạo Thái Lan liên tục tăng cao; Không để xăng dầu, thực phẩm tăng giá đột biến; Giá xăng trong nước ngày mai dự báo tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/1.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 05:00