Tin tức kinh tế ngày 24/1: Giá gạo Thái Lan liên tục tăng cao

20:40 | 24/01/2024

450 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá gạo Thái Lan liên tục tăng cao; Không để xăng dầu, thực phẩm tăng giá đột biến; Giá xăng trong nước ngày mai dự báo tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/1.
Tin tức kinh tế ngày 24/1: Giá gạo Thái Lan liên tục tăng cao
Giá gạo Thái Lan liên tục tăng cao. (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2028,46 USD/ounce, tăng 5,08 USD so với cùng thời điểm ngày 23/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 24/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74-76,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở cả chiều mua và bán so với cùng thời điểm ngày 23/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 73,95-76,45 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 200.000 đồng ở cả chiều mua và bán so với cùng thời điểm ngày 23/1.

Giá gạo Thái Lan liên tục tăng cao

Nhiều tuần nay giá gạo xuất khẩu tiêu chuẩn 5% tấm của Việt Nam vẫn duy trì mức giá 652 USD/tấn (theo cập nhật của Hiệp hội Lương thực Việt Nam - VFA), trong khi đó gạo cùng phẩm cấp của Thái Lan liên tục tăng và hiện đã lên mốc 669 USD (theo cập nhật Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Thái Lan - TREA).

Lý giải việc giá gạo Thái Lan liên tục tăng cao còn gạo Việt đứng im, ông Nguyễn Văn Thành, Giám đốc Công ty TNHH Sản xuất - Thương mại Phước Thành IV - cho biết, hiện tại lượng gạo hàng hóa trong dân ít nên các doanh nghiệp không dám ký hợp đồng mới mà chỉ tập trung làm hàng phục vụ thị trường Tết ở nội địa và trả nợ các hợp đồng cũ.

Không để xăng dầu, thực phẩm tăng giá đột biến

Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 giao chỉ tiêu tăng trưởng GDP từ 6-6,5%, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân từ 4-4,5%.

Một trong những giải pháp để đảm bảo mục tiêu trên được lãnh đạo Chính phủ nhắc tới là các bộ ngành, địa phương phải bảo đảm cung cầu hàng hóa các mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, vật liệu xây dựng, lương thực, thịt lợn và thực phẩm tươi sống, vật tư nông nghiệp, dịch vụ vận tải. Đặc biệt, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, gián đoạn nguồn cung gây tăng giá đột biến.

Thị trường hàng không Việt dự kiến phục hồi hoàn toàn vào cuối năm nay

Cục Hàng không Việt Nam vừa đưa ra dự báo thị trường hàng không Việt Nam sẽ hoàn toàn hồi phục vào cuối năm nay, dựa trên xu thế của thị trường khu vực châu Á-Thái Bình Dương.

Theo dự báo của Cục Hàng không Việt Nam, tổng nhu cầu vận chuyển hành khách bằng đường hàng không năm 2024 ước khoảng 84,2 triệu khách, tăng 15% so với năm 2023 và tăng 6% so với năm 2019. Trong đó, vận chuyển hành khách nội địa đạt khoảng 41,5 triệu khách, tăng 3,3% so với năm 2023 và tăng 11% so với năm 2019; vận chuyển hành khách quốc tế đạt khoảng 42, 7triệu khách, tăng 15,8% so với năm 2023 và tăng 6,4% so với năm 2019.

Giá xăng trong nước ngày mai dự báo tăng mạnh

Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng Machine Learning của Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) cho thấy, tại kỳ điều hành 25/1, giá xăng bán lẻ có thể tăng 2,7 – 3,5% và Liên bộ Tài chính - Công Thương có thể trích lập Quỹ bình ổn giá đối với dầu mazut ở mức 300 đồng/kg.

Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng mô hình mạng nơ ron nhân tạo (Artificial Neural Network - ANN) và thuật toán học có giám sát (Supervised Learning) trong Machine Learning của VPI dự báo giá xăng bán lẻ trong kỳ điều hành ngày 25/1 có thể tăng 583 - 767 đồng, đưa giá xăng E5 RON 92 lên mức 21.993 đồng/lít và xăng RON 95 lên mức 23.247 đồng/lít.

Trong khi đó, giá dầu bán lẻ được mô hình của VPI dự báo tăng giảm không đáng kể từ 44 - 115 đồng, đưa giá dầu diesel lên mức 20.234 đồng/lít; giá dầu hỏa 20.419 đồng/lít; giá dầu mazut 15.385 đồng/lít.

Tin tức kinh tế ngày 23/1: Xử nghiêm ngân hàng để ATM hết tiền dịp Tết

Tin tức kinh tế ngày 23/1: Xử nghiêm ngân hàng để ATM hết tiền dịp Tết

Xử nghiêm ngân hàng để ATM hết tiền dịp Tết; HSBC dự báo kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng 6% vào năm 2024; Trung Quốc sẽ xem xét nhập khẩu trái bơ, chanh leo Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/1.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 18:00