Tin tức kinh tế ngày 23/1: Xử nghiêm ngân hàng để ATM hết tiền dịp Tết

20:30 | 23/01/2024

369 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xử nghiêm ngân hàng để ATM hết tiền dịp Tết; HSBC dự báo kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng 6% vào năm 2024; Trung Quốc sẽ xem xét nhập khẩu trái bơ, chanh leo Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/1.
Tin tức kinh tế ngày 23/1:
Xử nghiêm ngân hàng để ATM hết tiền dịp Tết (Ảnh minh họa)

Giá vàng bất ngờ lao dốc

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2023,38 USD/ounce, giảm 5,93 USD so với cùng thời điểm ngày 22/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 23/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 73,8-76,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và bán so với cùng thời điểm ngày 22/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 73,75-76,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và bán so với cùng thời điểm ngày 22/1.

Hàng loạt ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất huy động

Hôm nay 23/1, hàng loạt ngân hàng tiếp tục giảm lãi suất huy động, trong đó lãi suất kỳ hạn từ 12 tháng trở lên giảm mạnh hơn cả.

Như vậy, kể từ đầu tháng 1/2024 đến nay, đã có 28 ngân hàng giảm lãi suất huy động.

HSBC dự báo kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng 6% vào năm 2024

Trong báo cáo mới phát hành, ông James Cheo, Trưởng bộ phận đầu tư Khu vực Đông Nam Á và Ấn Độ, Khối Dịch vụ Ngân hàng Tư nhân Toàn cầu của HSBC dự báo kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng 6% vào năm 2024.

“Sức mạnh của nền kinh tế Việt Nam năm 2024 sẽ đến từ sự kết hợp giữa chi tiêu tiêu dùng và đầu tư. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài mạnh mẽ có thể vẫn sẽ tiếp tục vào năm 2024, hỗ trợ ngành sản xuất của Việt Nam. Chu kỳ thương mại toàn cầu mới phục hồi sẽ thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam. Hơn nữa, Việt Nam có thể sẽ chứng kiến sự tăng trưởng dần du lịch quốc tế. Nhìn chung, chúng tôi kỳ vọng nền kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng GDP ở mức 6% vào năm 2024, nhanh hơn năm 2023", đại diện HSBC cho hay.

Xuất khẩu hạt điều có nhiều dư địa tăng trưởng trong năm 2024

Theo các chuyên gia, thị trường hạt điều toàn cầu được dự báo sẽ tăng trưởng bình quân 4,6% trong giai đoạn 2022-2027. Xu hướng ưa chuộng chế độ ăn thuần chay và thực vật trên toàn cầu khiến nhu cầu về các loại hạt và thực phẩm chế biến từ hạt, trong đó có hạt điều tăng cao. Điều này tạo thuận lợi cho xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong thời gian tới.

Dự báo năm 2024, ngành điều Việt Nam còn nhiều dư địa tăng trưởng xuất khẩu. Hiện giá hạt điều đang ở mức thấp sẽ giúp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ mặt hàng có lợi cho sức khỏe này, trong khi năng suất và sản lượng thu hoạch khá ổn định.

Xử nghiêm ngân hàng để ATM hết tiền dịp Tết

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) Nguyễn Thị Hồng vừa có công điện yêu cầu các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán lành mạnh, an toàn, tiết kiệm.

Theo đó, Thống đốc NHNN yêu cầu Giám đốc NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố còn phải tăng cường kiểm tra đột xuất và xử lý nghiêm trường hợp phòng giao dịch, chi nhánh để ATM thiếu tiền, không hoạt động do lỗi chủ quan của ngân hàng dịp Tết.

Trung Quốc sẽ xem xét nhập khẩu trái bơ, chanh leo Việt Nam

Vừa qua, đoàn công tác do Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trần Thanh Nam dẫn đầu đã có buổi làm việc với Bộ Nông nghiệp nông thôn Trung Quốc, Tổng cục Hải quan Trung Quốc, Chính quyền nhân dân tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc), TTXVN cho biết.

Theo đó, phía Tổng cục Hải quan Trung Quốc thông tin, đối với các sản phẩm rau quả, Trung Quốc đồng ý sẽ mở cửa thêm các loại trái cây chủ lực của Việt Nam, đặc biệt là xem xét mở cửa thị trường cho trái bơ và chanh leo. Về chăn nuôi, nước này sẽ xem xét bỏ lệnh cấm nhập khẩu gia cầm từ Việt Nam. Hai bên cũng sẽ phối hợp để xử lý vướng mắc trong xuất nhập khẩu cá tầm, tôm hùm bông theo cơ chế đặc biệt và sẽ đưa vào nghị định thư giữa hai nước.

Tin tức kinh tế ngày 22/1: Dự báo sức mua dịp Tết Giáp Thìn 2024 tăng trên 10%

Tin tức kinh tế ngày 22/1: Dự báo sức mua dịp Tết Giáp Thìn 2024 tăng trên 10%

Dự báo sức mua dịp Tết Giáp Thìn 2024 tăng trên 10%; Giá cà phê Robusta lên cao nhất 16 năm; Sầu riêng tăng giá kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/1.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16267 16534 17108
CAD 18101 18376 18993
CHF 30305 30680 31314
CNY 0 3358 3600
EUR 28408 28675 29702
GBP 33724 34113 35052
HKD 0 3194 3397
JPY 169 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15106 15695
SGD 19399 19679 20204
THB 694 758 811
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26132
Cập nhật: 14/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,104 34,197 35,112
HKD 3,270 3,279 3,379
CHF 30,478 30,573 31,424
JPY 172.66 172.97 180.68
THB 743.09 752.26 805.59
AUD 16,563 16,623 17,070
CAD 18,378 18,437 18,932
SGD 19,610 19,671 20,291
SEK - 2,625 2,717
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,829 3,962
NOK - 2,461 2,550
CNY - 3,564 3,661
RUB - - -
NZD 15,086 15,227 15,669
KRW 17.03 17.76 19.09
EUR 28,605 28,628 29,847
TWD 770.99 - 933.43
MYR 5,639.84 - 6,368.11
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,177 87,492
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16455 16555 17123
CAD 18286 18386 18941
CHF 30515 30545 31433
CNY 0 3561 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28678 28778 29553
GBP 34011 34061 35174
HKD 0 3355 0
JPY 172.91 173.91 180.42
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15219 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19554 19684 20415
THB 0 723.6 0
TWD 0 845 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 11000000 11000000 12050000
Cập nhật: 14/05/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,505 16,655 17,719
EUR 28,735 28,885 30,057
CAD 18,237 18,337 19,649
SGD 19,635 19,785 20,252
JPY 173.45 174.95 179.53
GBP 34,124 34,274 35,550
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 13:00