Tin tức kinh tế ngày 22/1: Dự báo sức mua dịp Tết Giáp Thìn 2024 tăng trên 10%

20:30 | 22/01/2024

287 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dự báo sức mua dịp Tết Giáp Thìn 2024 tăng trên 10%; Giá cà phê Robusta lên cao nhất 16 năm; Sầu riêng tăng giá kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/1.
Tin tức kinh tế ngày 22/1:
Dự báo sức mua dịp Tết Giáp Thìn 2024 tăng trên 10% (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2029,31 USD/ounce, giảm 0,38 USD so với cùng thời điểm ngày 21/1

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 73,8-76,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở chiều mua và giảm 400.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 73,75-76,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và bán so với cùng thời điểm ngày 21/1.

Giá sắn xuất khẩu đạt mức cao nhất trong 6 năm

Năm 2023, theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn của Việt Nam đạt 2,95 triệu tấn, trị giá 1,3 tỷ USD, giảm 9,1% về lượng và giảm 7,3% về trị giá so với năm 2022.

Theo Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương, giá xuất khẩu bình quân sắn và các sản phẩm từ sắn đạt mức cao nhất kể từ năm 2018 đến nay. Giá bình quân xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn năm 2023 của Việt Nam đạt 441,5 USD/tấn, tăng 2,1% so với năm 2022, là mức giá cao nhất giai đoạn 2018 - 2023.

Giá cà phê Robusta lên cao nhất 16 năm

Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV) cho biết, kết thúc tuần giao dịch 15 - 21/1, sắc xanh bao phủ trên bảng giá các mặt hàng nhóm nguyên liệu công nghiệp; trong đó, giá Robusta tăng mạnh 6,43%, tiến tới vùng cao nhất trong 16 năm.

Lo ngại căng thẳng Biển Đỏ leo thang làm gián đoạn hoạt động cung ứng giữa các nước sản xuất và tiêu thụ Robusta hàng đầu thế giới đã đẩy giá tăng mạnh.

Sầu riêng tăng giá kỷ lục

Sầu riêng ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) tăng giá kỷ lục khi đạt mức 160.000 đồng/kg. Điều này, giúp nông dân sản xuất loại cây ăn trái chủ lực này đang đạt mức lợi nhuận cao mà ít có loại cây trồng nào đạt được ở thời điểm hiện nay.

Báo cáo của Tổng cục Hải quan cho thấy, năm 2023 xuất khẩu sầu riêng của Việt Nam đạt 2,1 tỉ đô la Mỹ tăng rất mạnh so với con số chưa đến 290 triệu đô la Mỹ của năm 2022. Trong đó, có 2,03 tỉ đô la Mỹ được tiêu thụ ở thị trường Trung Quốc, chiếm trên 99% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Điều này, giúp đưa tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam năm 2023 đạt 5,6 tỉ đô la Mỹ, tăng 2,24 tỉ đô la Mỹ so với năm 2022.

Riêng nửa đầu tháng 1/2024, rau quả Việt Nam mang về gần 230 triệu đô la Mỹ, tăng 50% so với cùng kỳ năm ngoái và gần bằng cả tháng 1-2023 (trên 240 triệu đô la Mỹ).

Dự báo sức mua dịp Tết Giáp Thìn 2024 tăng trên 10%

Bộ Công Thương dự kiến sức mua trong dịp Tết Giáp Thìn 2024 có thể tăng trên 10% so với cùng kỳ, nguồn cung các mặt hàng thiết yếu đã được các doanh nghiệp dự trữ tăng từ 10-25% so với cùng kỳ.

Để đảm bảo nguồn cung hàng hóa từ nay đến Tết Nguyên đán Giáp Thìn, Bộ Công Thương cho biết, sẽ tiếp tục phối hợp với Sở Công Thương các địa phương, các hiệp hội, ngành hàng thực hiện nghiêm, hiệu quả các văn bản đã chỉ đạo nhằm đẩy mạnh tiêu thụ nông sản của các tỉnh trên địa cả nước.

Tin tức kinh tế ngày 21/1: Trung Quốc xem xét bỏ lệnh cấm nhập khẩu gia cầm từ Việt Nam

Tin tức kinh tế ngày 21/1: Trung Quốc xem xét bỏ lệnh cấm nhập khẩu gia cầm từ Việt Nam

Trung Quốc xem xét bỏ lệnh cấm nhập khẩu gia cầm từ Việt Nam; Bộ Công Thương bắt đầu rà soát giấy phép kinh doanh xăng dầu; Giá thép tăng lần thứ 2 trong năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/1.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 13:45