Tin tức kinh tế ngày 22/1: Dự báo sức mua dịp Tết Giáp Thìn 2024 tăng trên 10%

20:30 | 22/01/2024

285 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dự báo sức mua dịp Tết Giáp Thìn 2024 tăng trên 10%; Giá cà phê Robusta lên cao nhất 16 năm; Sầu riêng tăng giá kỷ lục… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/1.
Tin tức kinh tế ngày 22/1:
Dự báo sức mua dịp Tết Giáp Thìn 2024 tăng trên 10% (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2029,31 USD/ounce, giảm 0,38 USD so với cùng thời điểm ngày 21/1

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 22/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 73,8-76,3 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở chiều mua và giảm 400.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 21/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 73,75-76,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở cả chiều mua và bán so với cùng thời điểm ngày 21/1.

Giá sắn xuất khẩu đạt mức cao nhất trong 6 năm

Năm 2023, theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn của Việt Nam đạt 2,95 triệu tấn, trị giá 1,3 tỷ USD, giảm 9,1% về lượng và giảm 7,3% về trị giá so với năm 2022.

Theo Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương, giá xuất khẩu bình quân sắn và các sản phẩm từ sắn đạt mức cao nhất kể từ năm 2018 đến nay. Giá bình quân xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn năm 2023 của Việt Nam đạt 441,5 USD/tấn, tăng 2,1% so với năm 2022, là mức giá cao nhất giai đoạn 2018 - 2023.

Giá cà phê Robusta lên cao nhất 16 năm

Sở Giao dịch Hàng hóa Việt Nam (MXV) cho biết, kết thúc tuần giao dịch 15 - 21/1, sắc xanh bao phủ trên bảng giá các mặt hàng nhóm nguyên liệu công nghiệp; trong đó, giá Robusta tăng mạnh 6,43%, tiến tới vùng cao nhất trong 16 năm.

Lo ngại căng thẳng Biển Đỏ leo thang làm gián đoạn hoạt động cung ứng giữa các nước sản xuất và tiêu thụ Robusta hàng đầu thế giới đã đẩy giá tăng mạnh.

Sầu riêng tăng giá kỷ lục

Sầu riêng ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) tăng giá kỷ lục khi đạt mức 160.000 đồng/kg. Điều này, giúp nông dân sản xuất loại cây ăn trái chủ lực này đang đạt mức lợi nhuận cao mà ít có loại cây trồng nào đạt được ở thời điểm hiện nay.

Báo cáo của Tổng cục Hải quan cho thấy, năm 2023 xuất khẩu sầu riêng của Việt Nam đạt 2,1 tỉ đô la Mỹ tăng rất mạnh so với con số chưa đến 290 triệu đô la Mỹ của năm 2022. Trong đó, có 2,03 tỉ đô la Mỹ được tiêu thụ ở thị trường Trung Quốc, chiếm trên 99% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Điều này, giúp đưa tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam năm 2023 đạt 5,6 tỉ đô la Mỹ, tăng 2,24 tỉ đô la Mỹ so với năm 2022.

Riêng nửa đầu tháng 1/2024, rau quả Việt Nam mang về gần 230 triệu đô la Mỹ, tăng 50% so với cùng kỳ năm ngoái và gần bằng cả tháng 1-2023 (trên 240 triệu đô la Mỹ).

Dự báo sức mua dịp Tết Giáp Thìn 2024 tăng trên 10%

Bộ Công Thương dự kiến sức mua trong dịp Tết Giáp Thìn 2024 có thể tăng trên 10% so với cùng kỳ, nguồn cung các mặt hàng thiết yếu đã được các doanh nghiệp dự trữ tăng từ 10-25% so với cùng kỳ.

Để đảm bảo nguồn cung hàng hóa từ nay đến Tết Nguyên đán Giáp Thìn, Bộ Công Thương cho biết, sẽ tiếp tục phối hợp với Sở Công Thương các địa phương, các hiệp hội, ngành hàng thực hiện nghiêm, hiệu quả các văn bản đã chỉ đạo nhằm đẩy mạnh tiêu thụ nông sản của các tỉnh trên địa cả nước.

Tin tức kinh tế ngày 21/1: Trung Quốc xem xét bỏ lệnh cấm nhập khẩu gia cầm từ Việt Nam

Tin tức kinh tế ngày 21/1: Trung Quốc xem xét bỏ lệnh cấm nhập khẩu gia cầm từ Việt Nam

Trung Quốc xem xét bỏ lệnh cấm nhập khẩu gia cầm từ Việt Nam; Bộ Công Thương bắt đầu rà soát giấy phép kinh doanh xăng dầu; Giá thép tăng lần thứ 2 trong năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/1.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 18:00