Tin tức kinh tế ngày 21/1: Trung Quốc xem xét bỏ lệnh cấm nhập khẩu gia cầm từ Việt Nam

20:00 | 21/01/2024

757 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trung Quốc xem xét bỏ lệnh cấm nhập khẩu gia cầm từ Việt Nam; Bộ Công Thương bắt đầu rà soát giấy phép kinh doanh xăng dầu; Giá thép tăng lần thứ 2 trong năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/1.
Tin tức kinh tế ngày 21/1: Trung Quốc xem xét bỏ lệnh cấm nhập khẩu gia cầm từ Việt Nam
Trung Quốc xem xét bỏ lệnh cấm nhập khẩu gia cầm từ Việt Nam (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần lao dốc

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2029,69 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 21/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 73,7-76,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 100.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 20/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,25-76,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và bán so với cùng thời điểm ngày 20/1.

Bộ Công Thương bắt đầu rà soát giấy phép kinh doanh xăng dầu

Bộ Công thương vừa có văn bản yêu cầu thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối xăng dầu kiểm tra, rà soát hiện trạng và điều kiện cấp giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối, thương nhân phân phối xăng dầu.

Cụ thể, thương nhân đầu mối sẽ phải báo cáo chi tiết về điều kiện có cầu cảng chuyên dụng, kho tiếp nhận xăng dầu và phương tiện vận tải xăng dầu. Thương nhân đầu mối cũng phải báo cáo cụ thể về hệ thống phân phối xăng dầu, trong đó có liệt kê cửa hàng thuộc sở hữu, cửa hàng thuê (từ 5 năm trở lên), đại lý bán lẻ xăng dầu, thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu, tổng đại lý kinh doanh xăng dầu.

Ngoài ra, thương nhân phân phối phải báo cáo hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân với các thông tin cửa hàng thuộc sở hữu, cửa hàng thuê, cửa hàng trực thuộc đại lý bán lẻ xăng dầu và cửa hàng trực thuộc thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu.

Trung Quốc xem xét bỏ lệnh cấm nhập khẩu gia cầm từ Việt Nam

Tại các cuộc làm việc với Trung Quốc từ ngày 15/1-19/1, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Trần Thanh Nam đã trao đổi với lãnh đạo Tổng cục Hải quan Trung Quốc, ông Triệu Tăng Liên về mở cửa thị trường nông sản.

Theo đó, Trung Quốc đồng ý xem xét gỡ bỏ lệnh cấm nhập khẩu gia cầm từ Việt Nam. Đơn vị chức năng hai bên sẽ phối hợp hoàn thiện các thủ tục để dỡ bỏ lệnh cấm. Đồng thời đưa mặt hàng sứa muối vào Nghị định thư về xuất khẩu thủy sản khai thác tự nhiên và sẵn sàng xử lý hồ sơ kỹ thuật bổ sung từ phía Việt Nam để mở thêm nhập khẩu trái bơ vào thị trường tỉ dân.

Giá thép tăng lần thứ 2 trong năm 2024

Giá thép hôm nay tăng 200.000 đồng/kg đối với thép cuộn. Đây là lần thứ hai thép cuộn tăng giá trong năm 2024, nâng tổng mức tăng giá lên 400.000 đồng/tấn.

Điều chỉnh tăng giá thép lần này của các doanh nghiệp trong nước diễn ra trong bối cảnh giá thép trên thị trường thế giới diễn biến tăng. Bên cạnh đó, thị trường bất động sản trong nước cũng đang "ấm" dần lên sau những tác động tích cực từ các chính sách liên quan bất động sản.

Cước vận tải container tăng vọt, Bộ GTVT chỉ đạo khẩn

Bộ Giao thông Vận tải vừa có công văn gửi Cục Hàng hải Việt Nam yêu cầu hỗ trợ doanh nghiệp trước tình trạng giá dịch vụ vận chuyển hàng hóa container đi châu Âu, châu Mỹ tăng cao.

Theo đó, Bộ Giao thông Vận tải yêu cầu cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành hàng hải chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan bảo đảm hệ thống cảng biển thông suốt trên toàn quốc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu đồng thời nghiên cứu, triển khai ngay các giải pháp để nâng cao hiệu quả khai thác kết cấu hạ tầng hàng hải.

Tin tức kinh tế ngày 20/1: Thương mại điện tử Việt Nam thuộc top đầu thế giới

Tin tức kinh tế ngày 20/1: Thương mại điện tử Việt Nam thuộc top đầu thế giới

Thương mại điện tử Việt Nam thuộc top đầu thế giới; Nửa tháng đầu năm, xuất khẩu rau quả tăng mạnh; Indonesia mở thầu mua 500.000 tấn gạo… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/1.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16598 16867 17441
CAD 18202 18478 19090
CHF 32062 32444 33076
CNY 0 3470 3830
EUR 29917 30190 31215
GBP 33980 34370 35304
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19736 20018 20532
THB 732 796 849
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 10:00