Tin tức kinh tế ngày 20/1: Thương mại điện tử Việt Nam thuộc top đầu thế giới

20:30 | 20/01/2024

394 lượt xem
|
(PetroTimes) - Thương mại điện tử Việt Nam thuộc top đầu thế giới; Nửa tháng đầu năm, xuất khẩu rau quả tăng mạnh; Indonesia mở thầu mua 500.000 tấn gạo… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/1.
Tin tức kinh tế ngày 20/1: Thương mại điện tử Việt Nam thuộc top đầu thế giới
Thương mại điện tử Việt Nam thuộc top đầu thế giới (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2029,69 USD/ounce, tăng 5,73 USD so với cùng thời điểm ngày 19/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 20/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 73,8-76,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 19/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,25-76,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và bán so với cùng thời điểm ngày 19/1.

Nửa tháng đầu năm, xuất khẩu rau quả tăng mạnh

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong nửa đầu tháng 1, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam tiếp tục duy trì đà tăng mạnh.

Theo đó, kim ngạch xuất khẩu rau quả trong nửa tháng đầu năm đạt 229,4 triệu USD. So với cùng kỳ năm ngoái kết quả trên tăng tới 50%, tương đương tăng thêm hơn 76 triệu USD và đạt xấp xỉ con số của cả tháng 1/2023.

Kết thúc năm 2023, xuất khẩu rau quả của Việt Nam đạt 5,6 tỷ USD, tăng 67% so với năm 2022, con số cao nhất từ trước đến nay.

Xuất khẩu hàng hóa thu về hơn 15 tỷ USD trong nửa đầu tháng 1/2024

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan vừa công bố, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 15 ngày đầu tháng 01/2024 đạt 29,79 tỷ USD, giảm 0,6% so với kỳ trước.

Đối với xuất khẩu, kim ngạch đạt 15,1 tỷ USD, giảm 7,5% so với nửa cuối tháng 12/2023, trong đó các doanh nghiệp FDI đóng góp 11 tỷ USD.

Đối với kim ngạch nhập khẩu, trong nửa đầu tháng 01/2024 đạt 14,7 tỷ USD, tăng 7,6% so với kỳ trước, trong đó kim ngạch của doanh nghiệp FDI đạt 9,48 tỷ USD.

Indonesia mở thầu mua 500.000 tấn gạo

Cơ quan hậu cần quốc gia Indonesia (Bulog) vừa thông báo mời thầu nhập khẩu 500.000 tấn gạo 5% tấm có nguồn gốc từ Việt Nam, Thái Lan, Myanmar, Campuchia, Pakistan, Ấn Độ và Trung Quốc.

Sản lượng gạo Indonesia trong tháng 1 và tháng 2 năm nay được ước tính sẽ giảm 46,3 % so với cùng kỳ năm trước, khi mô hình thời tiết El Nino làm ảnh hưởng đến vụ mùa.

Được biết, Chính phủ Indonesia đã thiết lập hạn ngạch nhập khẩu gạo năm 2024 của nước này ở mức 2 triệu tấn.

Thương mại điện tử Việt Nam thuộc top đầu thế giới

ánh giá về hoạt động thương mại điện tử năm 2023, bà Lê Hoàng Oanh - Cục trưởng Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Bộ Công thương cho biết, năm qua, hoạt động thương mại điện tử đã có sự phát triển bứt phá, tăng trưởng thuộc top đầu thế giới.

Quy mô thương mại điện tử bán lẻ của Việt Nam năm 2023 dự kiến đạt 20,5 tỉ đô la Mỹ, tăng khoảng 4 tỉ đô la Mỹ và tương đương 25% so với năm 2022.

Đặc biệt, thương mại điện tử đã chiếm đến gần 70% tỉ trọng của nền kinh tế số. Điều này chứng minh, thương mại điện tử chính là động lực lớn nhất thúc đẩy nền kinh tế số của đất nước.

Tin tức kinh tế ngày 19/1: EU đưa sầu riêng Việt Nam vào diện kiểm soát dư lượng thuốc trừ sâu

Tin tức kinh tế ngày 19/1: EU đưa sầu riêng Việt Nam vào diện kiểm soát dư lượng thuốc trừ sâu

Trung Quốc tăng mua gạo của Việt Nam; EU đưa sầu riêng Việt Nam vào diện kiểm soát dư lượng thuốc trừ sâu; Nhật Bản lạm phát cao nhất trong hơn 40 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/1.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1337K 151 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1337K 1,511 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1318K 150 ▼1345K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129663K 148,515 ▲133713K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲375K 112,661 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲34K 10,216 ▲34K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲305K 91,659 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲292K 87,609 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲208K 62,706 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16605 16874 17448
CAD 18200 18476 19091
CHF 32061 32443 33091
CNY 0 3470 3830
EUR 29911 30183 31212
GBP 33981 34371 35302
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14688 15277
SGD 19725 20006 20527
THB 733 796 850
USD (1,2) 26105 0 0
USD (5,10,20) 26147 0 0
USD (50,100) 26175 26195 26403
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 11:00