Tin tức kinh tế ngày 19/1: EU đưa sầu riêng Việt Nam vào diện kiểm soát dư lượng thuốc trừ sâu

20:40 | 19/01/2024

302 lượt xem
|
Trung Quốc tăng mua gạo của Việt Nam; EU đưa sầu riêng Việt Nam vào diện kiểm soát dư lượng thuốc trừ sâu; Nhật Bản lạm phát cao nhất trong hơn 40 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/1.
Tin tức kinh tế ngày 19/1:
EU đưa sầu riêng Việt Nam vào diện kiểm soát dư lượng thuốc trừ sâu (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/1, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2023,96 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 74,3-76,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 74,25-76,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Trung Quốc tăng mua gạo của Việt Nam

Theo Trung tâm Thông tin công nghiệp và thương mại (Bộ Công Thương), xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc tháng 12/2023 tăng rất mạnh, trên 85% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 11/2023, đạt 21.630 tấn, tương đương 12,99 triệu USD; so với tháng 12/2022 thì giảm rất mạnh 49,7% về lượng, giảm 45,5% kim ngạch.

Tính chung cả năm 2023 lượng gạo xuất khẩu của cả nước đạt trên 8,13 triệu tấn, tương đương gần 4,68 tỷ USD, tăng 14,4% về khối lượng, tăng 35,4% về kim ngạch so với năm 2022, giá trung bình đạt 575 USD/tấn, tăng 18,3%.

EU đưa sầu riêng Việt Nam vào diện kiểm soát dư lượng thuốc trừ sâu

Ủy ban châu Âu mới đây đã đăng công báo cập nhật các biện pháp tăng cường kiểm soát chính thức và khẩn cấp tạm thời với hàng hóa nhập vào Liên minh châu Âu (EU). Trong đó, đáng chú ý, các mặt hàng của Việt Nam vào EU sẽ chịu giám sát cửa khẩu là ớt chuông, mì ăn liền và sầu riêng Việt Nam (tươi và đông lạnh) với tần suất kiểm tra tương ứng là 50%, 20% và 10%.

Như vậy, đây là lần đầu tiên sầu riêng Việt Nam xuất khẩu vào EU bị đưa vào diện kiểm tra dư lượng thuốc trừ sâu tại cửa khẩu với tần suất 10%.

Nhật Bản lạm phát cao nhất trong hơn 40 năm

Ngày 19/1, Chính phủ Nhật Bản cho biết chỉ số giá tiêu dùng lõi (CPI) ở nước này năm 2023 tăng 3,1% so với năm trước đó, đánh dấu mức tăng cao nhất kể từ năm 1982, do chi phí thực phẩm tăng và đồng yen yếu hơn khiến hàng nhập khẩu đắt hơn.

Số liệu lạm phát mới nhất được đưa ra trong bối cảnh Chính phủ Nhật Bản kêu gọi các doanh nghiệp tăng lương trước cuộc đàm phán mùa Xuân hằng năm giữa chủ sử dụng lao động và liên đoàn lao động.

Sẽ thanh tra 6 doanh nghiệp bảo hiểm năm 2024

Tại họp báo thường kỳ quý IV/2023 chiều 19/1, ông Doãn Thanh Tuấn - Phó Cục trưởng Cục Quản lý, Giám sát bảo hiểm, Bộ Tài chính cho biết, cơ quan này đã cơ bản hoàn thành việc thanh tra các doanh nghiệp bảo hiểm trong năm 2023. Đến nay, còn 2 doanh nghiệp đang trong quá trình thanh tra, dự kiến hoàn thành trước Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024.

Đối với kế hoạch thanh tra năm 2024, theo ông Tuấn, ngày 27/11/2023, Bộ trưởng Tài chính đã ban hành kế hoạch thanh tra 6 doanh nghiệp (gồm 4 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ và 2 doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ). Đoàn thanh tra sẽ thực hiện thanh tra theo kế hoạch được thông qua.

Fed có thể bắt đầu hạ lãi suất sớm

Trong phát biểu ngày 19/1, Chủ tịch Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) tại Atlanta, Raphael Bostic, cho biết Fed có thể bắt đầu hạ lãi suất sớm nhất là trước quý III/2024.

Chủ tịch Fed cũng cho rằng, những tiến triển ngoài kỳ vọng trong việc kiểm soát lạm phát khiến ông thay đổi dự báo về lần cắt giảm đầu tiên sẽ là vào quý III, thay vì quý IV. Nếu các số liệu tiếp tục thể hiện rõ sự cải thiện, ông có thể ủng hộ việc bình thường hóa chính sách tiền tệ trước quý III/2024.

Tin tức kinh tế ngày 19/11: Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc còn nhiều dư địa

Tin tức kinh tế ngày 19/11: Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc còn nhiều dư địa

Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc còn nhiều dư địa; Giá gạo Thái Lan tăng, gạo Việt đứng yên; Việt Nam chi hơn 1,1 tỷ USD để nhập khẩu điện thoại trong tháng 10… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/11.

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Hà Nội - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Miền Tây - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
NL 99.99 14,280 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,280 ▲50K
Trang sức 99.9 14,590 ▲50K 15,190 ▲50K
Trang sức 99.99 14,600 ▲50K 15,200 ▲50K
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 ▲5K 15,342 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 ▲5K 15,343 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▲1K 1,515 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▲1K 1,516 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲10K 1,505 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▲99K 14,901 ▲99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲750K 113,036 ▲750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼9337K 1,025 ▼9157K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲610K 91,964 ▲610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼79013K 879 ▼86438K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲417K 62,915 ▲417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cập nhật: 26/11/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16619 16888 17462
CAD 18209 18485 19100
CHF 32078 32460 33105
CNY 0 3470 3830
EUR 29933 30206 31234
GBP 33998 34388 35322
HKD 0 3260 3461
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14697 15283
SGD 19742 20024 20538
THB 733 797 851
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 11:45