Tin tức kinh tế ngày 19/11: Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc còn nhiều dư địa

20:45 | 19/11/2023

267 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc còn nhiều dư địa; Giá gạo Thái Lan tăng, gạo Việt đứng yên; Việt Nam chi hơn 1,1 tỷ USD để nhập khẩu điện thoại trong tháng 10… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/11.
Tin tức kinh tế ngày 19/11: Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc còn nhiều dư địa
Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc còn nhiều dư địa (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần tăng giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1980,87 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 19/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,95-70,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,95-70,75 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 18/11.

Giá gạo Thái Lan tăng, gạo Việt đứng yên

Sau khi đạt mốc lịch sử 663 USD/tấn vào cuối tháng 10/2023, đầu tháng 11/2023 giá gạo loại 5% tấm của Việt Nam đã “hạ nhiệt” khi giảm 10 USD/tấn, xuống còn 653 USD/tấn và giữ nguyên mức giá này cho tới thời điểm hiện tại.

Trái ngược với gạo của Việt Nam, gạo loại 5% tấm của Thái Lan đã liên tục tăng trong tuần qua. Cụ thể, theo cập nhật từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm của Thái Lan đã tăng 13 USD/tấn so với tuần trước, lên mức 578 USD/tấn.

Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc còn nhiều dư địa

Thị trường Trung Quốc ngày càng giữ vị trí quan trọng với xuất khẩu thủy sản Việt Nam. Những năm gần đây, thị trường này luôn trong top 3 nhà nhập khẩu nhiều nhất, chỉ đứng sau Mỹ và Nhật Bản.

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) mới đây nhận định 2023 và những năm tới đang có một số yếu tố thuận lợi, mang lại cơ hội và dư địa thâm nhập sâu hơn vào thị trường này.

Theo VASEP, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã xác định thị trường Trung Quốc đã và sẽ tiếp tục là điểm đến tiềm năng. Nhiều địa phương như Quảng Đông, Trạm Giang, Quảng Tây, Phúc Kiến, Thượng Hải là các thị trường tiêu thụ nhiều.

Việt Nam chi hơn 1,1 tỷ USD để nhập khẩu điện thoại trong tháng 10

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong tháng 10/2023, trị giá nhập khẩu của nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt gần 1,1 tỷ USD, tăng khoảng 12% so với tháng trước (tương ứng tăng 111 triệu USD).

Tuy nhiên, tính chung 10 tháng đầu năm 2023, Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 7,1 tỷ USD, giá trị nhập khẩu giảm mạnh, chỉ bằng 1/3 trị giá nhập khẩu cùng kỳ năm 2022.

Sản lượng điện mặt trời, gió Việt Nam chiếm 70% của ASEAN

Ember, tổ chức tư vấn về khí hậu và năng lượng (phi lợi nhuận và độc lập) của Anh, trong báo cáo mới nhất cho biết, tổng sản lượng điện mặt trời và năng lượng gió ở Đông Nam Á đạt hơn 50 TWh vào năm ngoái (so với mức 4,2 TWh hồi 2015).

Trong đó, Việt Nam được xác định là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng năng lượng tái tạo của khu vực trong những năm qua. Chỉ riêng Việt Nam đã đóng góp 69% tổng sản lượng điện mặt trời và gió trong khu vực vào năm 2022.

Tổ chức này đánh giá, môi trường chính sách thuận lợi là nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ năng lượng điện mặt trời của Việt Nam trong những năm gần đây.

Tin tức kinh tế ngày 18/11: Xuất khẩu hàng hóa liên tục khởi sắc

Tin tức kinh tế ngày 18/11: Xuất khẩu hàng hóa liên tục khởi sắc

Đã giải ngân trên 60% gói tín dụng 15.000 tỷ đồng cho lâm, thủy sản; Xuất khẩu hàng hóa liên tục khởi sắc; NHNN bơm ròng hơn 100.000 tỷ đồng kể từ đầu tháng 11/2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/11.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 73,000 74,100 ▼200K
AVPL/SJC HCM 73,100 74,100 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 73,000 74,100 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 60,900 61,250
Nguyên liệu 999 - HN 60,800 61,050
AVPL/SJC Cần Thơ 73,000 74,100 ▼200K
Cập nhật: 08/12/2023 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 61.000 62.100
TPHCM - SJC 73.200 74.200 ▼100K
Hà Nội - PNJ 61.000 62.100
Hà Nội - SJC 73.200 74.200 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 61.000 62.100
Đà Nẵng - SJC 73.200 74.200 ▼100K
Miền Tây - PNJ 61.000 62.100
Miền Tây - SJC 73.100 ▲200K 74.100
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 61.000 62.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 60.900 61.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 45.030 46.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 34.850 36.250
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 24.420 25.820
Cập nhật: 08/12/2023 10:00
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,120 ▲10K 6,230 ▲10K
Trang sức 99.99 6,065 ▲10K 6,210 ▲10K
Trang sức 99.9 6,055 ▲10K 6,200 ▲10K
SJC Thái Bình 7,300 ▼5K 7,410 ▼5K
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,120 ▲10K 6,230 ▲10K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,120 ▲10K 6,230 ▲10K
NL 99.99 6,080 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,080 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 7,300 ▼5K 7,410 ▼5K
Miếng SJC Hà Nội 7,300 ▼5K 7,410 ▼5K
Cập nhật: 08/12/2023 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 73,100 ▲200K 74,100
SJC 5c 73,100 ▲200K 74,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 73,100 ▲200K 74,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 61,000 ▲50K 62,050 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 61,000 ▲50K 62,150 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 60,900 ▲50K 61,750 ▲50K
Nữ Trang 99% 59,839 ▲50K 61,139 ▲50K
Nữ Trang 68% 40,144 ▲34K 42,144 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 23,902 ▲21K 25,902 ▲21K
Cập nhật: 08/12/2023 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,601.49 15,759.08 16,265.86
CAD 17,400.38 17,576.15 18,141.36
CHF 27,009.37 27,282.20 28,159.54
CNY 3,320.36 3,353.90 3,462.27
DKK - 3,444.16 3,576.32
EUR 25,485.04 25,742.46 26,884.42
GBP 29,745.14 30,045.60 31,011.81
HKD 3,024.04 3,054.59 3,152.82
INR - 290.15 301.77
JPY 164.24 165.90 173.86
KRW 16.03 17.81 19.42
KWD - 78,511.81 81,656.69
MYR - 5,141.47 5,254.00
NOK - 2,189.45 2,282.58
RUB - 249.69 276.43
SAR - 6,447.40 6,705.66
SEK - 2,287.86 2,385.18
SGD 17,678.94 17,857.51 18,431.77
THB 608.39 675.99 701.93
USD 24,050.00 24,080.00 24,420.00
Cập nhật: 08/12/2023 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,775 15,875 16,325
CAD 17,618 17,718 18,268
CHF 27,263 27,368 28,168
CNY - 3,351 3,461
DKK - 3,460 3,590
EUR #25,768 25,793 26,903
GBP 30,151 30,201 31,161
HKD 3,029 3,044 3,179
JPY 165.79 165.79 173.74
KRW 16.75 17.55 20.35
LAK - 0.87 1.23
NOK - 2,196 2,276
NZD 14,711 14,761 15,278
SEK - 2,286 2,396
SGD 17,699 17,799 18,399
THB 636.27 680.61 704.27
USD #24,009 24,089 24,429
Cập nhật: 08/12/2023 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,115 24,115 24,415
USD(1-2-5) 23,896 - -
USD(10-20) 23,896 - -
GBP 29,887 30,067 31,023
HKD 3,040 3,062 3,150
CHF 27,135 27,299 28,144
JPY 165.31 166.31 174.02
THB 659.45 666.11 711.58
AUD 15,713 15,808 16,268
CAD 17,502 17,608 18,139
SGD 17,784 17,892 18,401
SEK - 2,298 2,375
LAK - 0.9 1.24
DKK - 3,454 3,568
NOK - 2,199 2,273
CNY - 3,357 3,447
RUB - 237 304
NZD 14,701 14,790 15,199
KRW 16.27 17.98 19.29
EUR 25,689 25,759 26,876
TWD 699.53 - 845.62
MYR 4,861.18 - 5,475.05
SAR - 6,365.64 6,690.26
Cập nhật: 08/12/2023 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,080.00 24,110.00 24,430.00
EUR 25,702.00 25,805.00 26,599.00
GBP 29,976.00 30,157.00 30,948.00
HKD 3,044.00 3,056.00 3,157.00
CHF 27,251.00 27,360.00 28,106.00
JPY 166.56 167.23 171.83
AUD 15,709.00 15,772.00 16,237.00
SGD 17,881.00 17,953.00 18,355.00
THB 671.00 674.00 707.00
CAD 17,586.00 17,657.00 18,050.00
NZD 14,714.00 15,203.00
KRW 17.75 19.41
Cập nhật: 08/12/2023 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24048 24098 24403
AUD 15813 15863 16269
CAD 17653 17703 18108
CHF 27499 27549 27968
CNY 0 3353.9 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 25909 25959 26574
GBP 30319 30369 30842
HKD 0 3000 0
JPY 166.57 167.07 173.12
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.0175 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2180 0
SGD 17936 17986 18397
THB 0 648.9 0
TWD 0 708 0
XAU 7320000 7320000 7390000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 08/12/2023 10:00