Tin tức kinh tế ngày 18/11: Xuất khẩu hàng hóa liên tục khởi sắc

20:59 | 18/11/2023

268 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đã giải ngân trên 60% gói tín dụng 15.000 tỷ đồng cho lâm, thủy sản; Xuất khẩu hàng hóa liên tục khởi sắc; NHNN bơm ròng hơn 100.000 tỷ đồng kể từ đầu tháng 11/2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/11.
Tin tức kinh tế ngày 18/11: Xuất khẩu hàng hóa liên tục khởi sắc
Xuất khẩu hàng hóa liên tục khởi sắc (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm trong phiên giao dịch cuối tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/11/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1980,87 USD/ounce, giảm 3,25 USD so với cùng thời điểm ngày 17/11.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/11, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,9-70,7 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/11.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 70-70,8 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/11.

Đã giải ngân trên 60% gói tín dụng 15.000 tỷ đồng cho lâm, thủy sản

Gói tín dụng 15.000 tỷ đồng do Ngân hàng Nhà nước triển khai dành riêng cho ngành lâm, thủy sản đã gỡ được "nút thắt" tài chính cho nhiều doanh nghiệp, trở thành đòn bẩy thúc đẩy sự phát triển của lâm, thủy sản trong thời gian qua. Đây được xem là gói vay ưu đãi đầy ý nghĩa và thiết thực trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn như hiện nay.

Theo đó, sau hơn 4 tháng triển khai, tỷ lệ giải ngân đã đạt khoảng 60% đạt khoảng 9.000 tỷ đồng. Đây là con số cho thấy sự nỗ lực cố gắng trong thời gian qua giữa ngân hàng và doanh nghiệp.

10 tháng, TP HCM tăng trưởng tín dụng 4,67%

Theo ông Nguyễn Đức Lệnh - Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP HCM, với mức tăng trưởng 4,67% so với cuối năm 2022, tín dụng trên địa bàn TP HCM có tốc độ tăng trưởng thấp hơn so với cả nước (tăng 7,39%). Với tốc độ tăng 7% so với cùng kỳ năm ngoái, đây là mức tăng trưởng tín dụng thấp nhất so với cùng kỳ trong những năm gần đây.

Xét về số tuyệt đối, tín dụng nền kinh tế của TP HCM chiếm tỷ trọng tương đương 27% so với cả nước.

Xuất khẩu hàng hóa liên tục khởi sắc

Theo báo cáo mới nhất của Bộ Công Thương, với các biện pháp tích cực, đồng bộ nhằm tháo gỡ khó khăn để hỗ trợ sản xuất trong nước, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu tiếp tục được triển khai mạnh mẽ nên hoạt động xuất nhập khẩu tiếp tục có những tín hiệu tích cực, đã lấy lại đà tăng trưởng trong tháng 10/2023 sau khi chững lại trong tháng trước.

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa tháng 10 ước đạt 61,62 tỷ USD, tăng 4,1% so với tháng trước và tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng 10 lấy lại đà tăng trưởng, ước đạt 32,3 tỷ USD, tăng 5,3% so với tháng trước. Tính chung 10 tháng, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 557,95 tỷ USD, giảm 9,6% so với cùng kỳ năm trước. Đà suy giảm đã hạn chế hơn nhiều so với mức giảm 2 con số của nửa đầu năm.

NHNN bơm ròng hơn 100.000 tỷ đồng kể từ đầu tháng 11/2023

Theo dữ liệu từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN), kể từ đầu tháng 11/2023, NHNN đã thu hẹp dần quy mô phát hành tín phiếu mới và ngừng hẳn nghiệp vụ này từ phiên 9/11.

Từ đầu tháng 11 đến nay, lượng tín phiếu mới phát hành có quy mô đạt 46.250 tỷ đồng, trong khi lượng tín phiếu kỳ hạn 28 ngày đáo hạn là 150.900 tỷ đồng, đồng nghĩa NHNN đã bơm ròng 104.650 tỷ đồng cho hệ thống ngân hàng.

Tin tức kinh tế ngày 17/11: Giá xuất khẩu cà phê đạt mốc cao nhất trong 30 năm qua

Tin tức kinh tế ngày 17/11: Giá xuất khẩu cà phê đạt mốc cao nhất trong 30 năm qua

Giá xuất khẩu cà phê đạt mốc cao nhất trong 30 năm qua; Thêm một ngân hàng ngược dòng tăng lãi suất; Rút ngắn thời gian điều chỉnh giá xăng xuống 7 ngày… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 85,800
AVPL/SJC HCM 84,300 85,800
AVPL/SJC ĐN 84,300 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 74,300
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 74,200
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 85,800
Cập nhật: 07/05/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 75.150
TPHCM - SJC 84.300 86.500
Hà Nội - PNJ 73.350 75.150
Hà Nội - SJC 84.300 86.500
Đà Nẵng - PNJ 73.350 75.150
Đà Nẵng - SJC 84.300 86.500
Miền Tây - PNJ 73.350 75.150
Miền Tây - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 75.150
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 07/05/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,380 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 8,580
Cập nhật: 07/05/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 86,500
SJC 5c 84,300 86,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 86,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 75,050
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 75,150
Nữ Trang 99.99% 73,250 74,250
Nữ Trang 99% 71,515 73,515
Nữ Trang 68% 48,145 50,645
Nữ Trang 41.7% 28,615 31,115
Cập nhật: 07/05/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 07/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,488 16,508 17,108
CAD 18,253 18,263 18,963
CHF 27,480 27,500 28,450
CNY - 3,450 3,590
DKK - 3,574 3,744
EUR #26,465 26,675 27,965
GBP 31,315 31,325 32,495
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.62 160.77 170.32
KRW 16.54 16.74 20.54
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,262 2,382
NZD 14,983 14,993 15,573
SEK - 2,272 2,407
SGD 18,218 18,228 19,028
THB 637.48 677.48 705.48
USD #25,095 25,095 25,457
Cập nhật: 07/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 07/05/2024 07:00