Tin tức kinh tế ngày 23/12: Thị phần dệt may Việt Nam vươn lên vị trí thứ hai thế giới

20:57 | 23/12/2021

9,576 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cà phê Robusta Việt Nam được công nhận Kỷ lục Thế giới; Thị phần dệt may Việt Nam vươn lên vị trí thứ hai thế giới; Xuất khẩu thủy sản năm 2021 dự báo cán đích trên 8,8 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/12.
Tin tức kinh tế ngày 23/12:
Thị phần dệt may Việt Nam vươn lên vị trí thứ hai thế giới

Giá vàng bất ngờ tăng mạnh

Thời điểm 8h45 sáng 23/12 theo giờ Việt Nam, giá vàng thế giới đứng ở mức 1.805 USD/ounce, tăng mạnh 15 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Sáng nay, giá vàng SJC trên thị trường trong nước cũng tăng mạnh so với chốt phiên trước. Lúc 10 giờ 30 phút, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 61,1 - 61,8 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch mua - bán trong khoảng 61,05 - 61,77 triệu đồng/lượng. Thị trường trên đều tăng mạnh 250.000 đồng/lượng cả chiều mua và chiều bán so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 700.000 đồng/lượng.

Chính phủ không đồng ý nhập 37 toa tàu cũ từ Nhật Bản

Văn phòng Chính phủ vừa có thông báo ý kiến của Phó thủ tướng Lê Văn Thành về đề xuất nhập khẩu và khai thác 37 toa xe tự hành DMU đã qua sử dụng của Nhật Bản.

Theo đó, Phó thủ tướng không đồng ý nhập khẩu và khai thác 37 toa xe như ý kiến của Bộ Giao thông Vận tải (GTVT). Phó thủ tướng giao Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan thực hiện theo đúng quy định của nghị định 65 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt.

Xuất khẩu phân bón vượt kỷ lục về lượng của năm 2020

Theo Tổng cục Hải quan, xuất khẩu phân bón trong tháng 11/2021 đạt 140.427 tấn, tương đương 79,72 triệu USD, giá trung bình 567,7 USD/tấn.

Tính chung 11 tháng năm 2021, cả nước xuất khẩu trên 1,2 triệu tấn phân bón, trị giá gần 459,28 triệu USD, giá trung bình đạt 381,2 USD/tấn, tăng 11,6% về khối lượng, tăng 45,6% về kim ngạch và giá tăng 30,5% so với cùng kỳ năm 2020.

Lượng phân bón xuất khẩu trong 11 tháng qua đã vượt qua kỷ lục xuất khẩu về lượng trong năm 2020 là 1,163 triệu tấn.

Cà phê Robusta Việt Nam được công nhận Kỷ lục Thế giới

Ngày 22/12/2021, Công ty TNHH TNI King Coffee tự hào công bố cà phê Robusta Việt Nam đã được Liên minh Kỷ lục thế giới (WorldKings) xác nhận Kỷ lục Thế giới.

Các nội dung đã mang lại Kỷ lục Thế giới cho Cà phê Việt Nam, bao gồm:

- Việt Nam: quốc gia sản xuất và xuất khẩu cà phê Robusta ra thị trường toàn cầu lớn nhất về sản lượng và năng suất.

- Văn hóa pha chế cà phê Việt Nam: các giá trị di sản về nghệ thuật pha chế đặc trưng, độc đáo nhất (cà phê Ê-đê, cà phê Vợt, cà phê Phin)

- Nghệ thuật phối trộn và thưởng thức cà phê Việt Nam: đa dạng, sáng tạo và độc đáo nhất qua các thức uống, món ăn rất đặc trưng của Việt Nam (cà phê trứng, cà phê sữa đá…).

Thị phần dệt may Việt Nam vươn lên vị trí thứ hai thế giới

Thông tin với báo chí về tình hình sản xuất-kinh doanh của Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) tổ chức chiều 23/12, tại Hà Nội, ông Vương Đức Anh, Chánh Văn phòng Hội đồng quản trị kiêm Người phát ngôn tập đoàn này cho biết thị phần dệt may Việt Nam năm nay đã vươn lên đứng thứ 2 thế giới.

Theo đó, Trung Quốc chiếm thị phần 38%, tiếp đến là Việt Nam với 5,1% và đứng thứ 3 là Bangladesh, với 5%.

Đáng chú ý, với sự nỗ lực của các doanh nghiệp, ngành dệt may Việt Nam đã đóng góp rất lớn cho tăng trưởng của nền kinh tế. Theo đó, kim ngạch xuất khẩu toàn ngành ước đạt 39 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2020 và tăng 0,3% so với năm 2019.

Xuất khẩu thủy sản năm 2021 dự báo cán đích trên 8,8 tỷ USD

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho hay, dịch bệnh Covid-19 vẫn tiếp diễn khó lường nhưng với việc “khai thông” vừa chống dịch vừa sản xuất XK của Nghị quyết 128, dự báo XK thủy sản tháng 12 vẫn tiếp đà hồi phục và sẽ đạt trên 800 triệu USD, đưa kết quả XK cả năm 2021 về đích với mức trên 8,8 tỷ USD, tăng 5% so với năm 2020.

Nhãn hiệu tập thể “Chè Thái Nguyên” chính thức được bảo hộ tại Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc

Theo thông tin từ Sở Khoa học và Công nghệ, nhãn hiệu tập thể “Chè Thái Nguyên” vừa được bảo hộ thành công tại các nước Nga, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Trước đó, năm 2017, nhãn hiệu tập thể “Chè Thái Nguyên” đã được bảo hộ thành công tại Mỹ, Trung Quốc và Đài Loan (Trung Quốc). Đây cũng là sản phẩm chủ lực đầu tiên và duy nhất của tỉnh Thái Nguyên được bảo hộ nhãn hiệu tập thể tại nước ngoài.

Tin tức kinh tế ngày 22/12: Vận tải biển tăng trưởng ấn tượng trong đại dịch

Tin tức kinh tế ngày 22/12: Vận tải biển tăng trưởng ấn tượng trong đại dịch

Vận tải biển tăng trưởng ấn tượng trong đại dịch; Xuất khẩu sang Nga tăng vọt; Hàng hóa Việt Nam vẫn có nhiều dư địa vào khu vực Á-Âu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/12.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 02:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 02:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 02:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 02:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 02:45