Tin tức kinh tế ngày 22/12: Vận tải biển tăng trưởng ấn tượng trong đại dịch

21:22 | 22/12/2021

7,075 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vận tải biển tăng trưởng ấn tượng trong đại dịch; Xuất khẩu sang Nga tăng vọt; Hàng hóa Việt Nam vẫn có nhiều dư địa vào khu vực Á-Âu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/12.
Tin tức kinh tế ngày 22/12:
Vận tải biển tăng trưởng ấn tượng trong đại dịch

Giá vàng trong nước và thế giới cùng giảm

Sáng 22/12, giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 60,85-61,57 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 150.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 720.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (cùng giờ Việt Nam): giá vàng được niêm yết ở mức 1.789,20 USD/ounce, giảm 2,3 USD/ounce so với phiên giao dịch sáng qua. Quy đổi giá vàng thế giới theo tỷ giá ngân hàng Vietcombank (23.070), tương đương 50,29 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá vàng trong nước 11,28 triệu đồng/lượng.

Xuất khẩu sang Nga tăng vọt

Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, tổng kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - Liên bang Nga trong 11 tháng năm 2021 đạt 4,97 tỷ USD tăng 12,07% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm tỷ trọng 0,83% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với thế giới.

Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga trong 11 tháng năm 2021 đạt 2,92 tỷ USD tăng 10,62% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm tỷ trọng 0,97% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ra thế giới.

Nhập khẩu đậu nành lần đầu vượt mốc 1 tỷ USD

Theo Tổng cục Hải quan, trong 11 tháng năm 2021, nhập khẩu đậu nành đạt trên 1,81 triệu tấn, trị giá trên 1,06 tỷ USD, tăng cả về khối lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2020, với mức tăng tương ứng 3,8%, 49% và 43,7%.

Như vậy đây là năm đầu tiên mà trị giá nhập khẩu đậu nành vượt mốc 1 tỷ USD.

Vận tải biển tăng trưởng ấn tượng trong đại dịch

Thông tin tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2021 và triển khai kế hoạch năm 2022 của Cục Hàng hải Việt Nam - Bộ Giao thông vận tải vừa diễn ra, ông Nguyễn Đình Việt, Phó Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam nhấn mạnh, năm 2021 dù hoạt động hàng hải chịu tác động lớn từ dịch Covid-19, nhưng tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam vẫn ước đạt hơn 703 triệu tấn, tăng 2% so với năm 2020.

Trong đó, hàng xuất khẩu đạt hơn 184 triệu tấn, tăng 4%. Hàng nội địa đạt gần 303 triệu tấn, tăng 5%. Riêng hàng container ước đạt gần 24 triệu TEUs, tăng 6% so với cùng kỳ năm trước.

Hàng hóa Việt Nam vẫn có nhiều dư địa vào khu vực Á-Âu

Phát biểu khai mạc diễn đàn, ông Tạ Hoàng Linh - Vụ trưởng Vụ Thị trường châu Âu-châu Mỹ cho biết, thị trường Á-Âu (Eurasia) là thị trường truyền thống của Việt Nam trước đây và hiện nay được coi là thị trường xuất khẩu tiềm năng với rất nhiều dư địa.

Eurasia là thị trường rộng lớn gồm 28 nước, trải dài từ Đông Âu sang Trung Á, với tổng diện tích khoảng 23,5 triệu km2, dân số hơn 410 triệu người, tổng sản phẩm nội địa (GDP) gần 3.337 tỷ USD.

Đáng lưu ý, trong khu vực Eurasia gồm 15 quốc gia Đông Âu; trong đó, có 11 quốc gia thuộc Liên minh châu Âu như: Ba Lan, Séc, Romania, Bulgaria, Hungary, Slovakia, Slovenia, Estonia, Latvia, Lithuania và Croatia.

Doanh thu ngành thông tin và truyền thông tăng trưởng 9%

Năm 2021, doanh thu ngành thông tin và truyền thông (TT&TT) đạt 3.462.170 tỷ đồng, cơ bản hoàn thành 100% kế hoạch đặt ra, tăng trưởng 9% so với năm 2020, mức tăng trưởng gấp từ 3,6-4,5 lần so với mức dự báo tăng trưởng 2%-2,5% GDP của quốc gia.

Thông tin này được đưa ra tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2021 và triển khai nhiệm vụ năm 2022 của Bộ TT&TT, tổ chức chiều 22/12.

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước ước đạt hơn 633 tỷ USD

Theo số liệu Tổng cục Hải quan vừa công bố, tính đến hết ngày 15/12, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước ước đạt 633,22 tỷ USD, tăng 22,9%, tương ứng tăng 117,89 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2020.

Tin tức kinh tế ngày 21/12: Việt Nam có 11 nhóm hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD sang Trung Quốc

Tin tức kinh tế ngày 21/12: Việt Nam có 11 nhóm hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD sang Trung Quốc

Việt Nam có 11 nhóm hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD sang Trung Quốc; Bangladesh vượt Trung Quốc và Việt Nam về tăng trưởng xuất khẩu hàng may mặc vào Mỹ; Lượng hàng tồn ở các cửa khẩu lên tới 6.200 xe... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/12.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,800 ▲300K 85,300 ▼400K
AVPL/SJC HCM 83,800 ▲300K 85,300 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 83,800 ▲300K 85,300 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,250 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,150 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,800 ▲300K 85,300 ▼400K
Cập nhật: 06/05/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
TPHCM - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Hà Nội - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Miền Tây - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.700 ▲200K 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.100 ▲100K 73.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.180 ▲80K 55.580 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.980 ▲60K 43.380 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.490 ▲40K 30.890 ▲40K
Cập nhật: 06/05/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲30K 7,500 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲30K 7,490 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 ▲20K 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,800 ▲300K 86,000 ▲100K
SJC 5c 83,800 ▲300K 86,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,800 ▲300K 86,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▲150K 74,950 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▲150K 75,050 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲150K 74,150 ▲150K
Nữ Trang 99% 71,416 ▲149K 73,416 ▲149K
Nữ Trang 68% 48,077 ▲102K 50,577 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▲63K 31,074 ▲63K
Cập nhật: 06/05/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,557 16,657 17,107
CAD 18,309 18,409 18,959
CHF 27,569 27,674 28,474
CNY - 3,478 3,588
DKK - 3,613 3,743
EUR #26,857 26,892 28,152
GBP 31,480 31,530 32,490
HKD 3,172 3,187 3,322
JPY 161.8 161.8 169.75
KRW 16.87 17.67 20.47
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,298 2,378
NZD 15,007 15,057 15,574
SEK - 2,296 2,406
SGD 18,324 18,424 19,154
THB 637.02 681.36 705.02
USD #25,173 25,173 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25142 25142 25457
AUD 16599 16649 17159
CAD 18351 18401 18856
CHF 27764 27814 28376
CNY 0 3482.3 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27058 27108 27818
GBP 31602 31652 32320
HKD 0 3250 0
JPY 163.01 163.51 168.04
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0356 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15049 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18569 18619 19176
THB 0 649.6 0
TWD 0 780 0
XAU 8400000 8400000 8590000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 15:00