Tin tức kinh tế ngày 22/12: Vận tải biển tăng trưởng ấn tượng trong đại dịch

21:22 | 22/12/2021

7,143 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vận tải biển tăng trưởng ấn tượng trong đại dịch; Xuất khẩu sang Nga tăng vọt; Hàng hóa Việt Nam vẫn có nhiều dư địa vào khu vực Á-Âu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 22/12.
Tin tức kinh tế ngày 22/12:
Vận tải biển tăng trưởng ấn tượng trong đại dịch

Giá vàng trong nước và thế giới cùng giảm

Sáng 22/12, giá vàng SJC tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - chi nhánh Hà Nội được niêm yết ở mức 60,85-61,57 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giảm 150.000 đồng/lượng cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch sáng qua. Chênh lệch giá mua-bán vàng là 720.000 đồng/lượng.

Tại thị trường vàng thế giới (cùng giờ Việt Nam): giá vàng được niêm yết ở mức 1.789,20 USD/ounce, giảm 2,3 USD/ounce so với phiên giao dịch sáng qua. Quy đổi giá vàng thế giới theo tỷ giá ngân hàng Vietcombank (23.070), tương đương 50,29 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá vàng trong nước 11,28 triệu đồng/lượng.

Xuất khẩu sang Nga tăng vọt

Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, tổng kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - Liên bang Nga trong 11 tháng năm 2021 đạt 4,97 tỷ USD tăng 12,07% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm tỷ trọng 0,83% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với thế giới.

Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang LB Nga trong 11 tháng năm 2021 đạt 2,92 tỷ USD tăng 10,62% so với cùng kỳ năm 2020, chiếm tỷ trọng 0,97% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam ra thế giới.

Nhập khẩu đậu nành lần đầu vượt mốc 1 tỷ USD

Theo Tổng cục Hải quan, trong 11 tháng năm 2021, nhập khẩu đậu nành đạt trên 1,81 triệu tấn, trị giá trên 1,06 tỷ USD, tăng cả về khối lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm 2020, với mức tăng tương ứng 3,8%, 49% và 43,7%.

Như vậy đây là năm đầu tiên mà trị giá nhập khẩu đậu nành vượt mốc 1 tỷ USD.

Vận tải biển tăng trưởng ấn tượng trong đại dịch

Thông tin tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2021 và triển khai kế hoạch năm 2022 của Cục Hàng hải Việt Nam - Bộ Giao thông vận tải vừa diễn ra, ông Nguyễn Đình Việt, Phó Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam nhấn mạnh, năm 2021 dù hoạt động hàng hải chịu tác động lớn từ dịch Covid-19, nhưng tổng khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển Việt Nam vẫn ước đạt hơn 703 triệu tấn, tăng 2% so với năm 2020.

Trong đó, hàng xuất khẩu đạt hơn 184 triệu tấn, tăng 4%. Hàng nội địa đạt gần 303 triệu tấn, tăng 5%. Riêng hàng container ước đạt gần 24 triệu TEUs, tăng 6% so với cùng kỳ năm trước.

Hàng hóa Việt Nam vẫn có nhiều dư địa vào khu vực Á-Âu

Phát biểu khai mạc diễn đàn, ông Tạ Hoàng Linh - Vụ trưởng Vụ Thị trường châu Âu-châu Mỹ cho biết, thị trường Á-Âu (Eurasia) là thị trường truyền thống của Việt Nam trước đây và hiện nay được coi là thị trường xuất khẩu tiềm năng với rất nhiều dư địa.

Eurasia là thị trường rộng lớn gồm 28 nước, trải dài từ Đông Âu sang Trung Á, với tổng diện tích khoảng 23,5 triệu km2, dân số hơn 410 triệu người, tổng sản phẩm nội địa (GDP) gần 3.337 tỷ USD.

Đáng lưu ý, trong khu vực Eurasia gồm 15 quốc gia Đông Âu; trong đó, có 11 quốc gia thuộc Liên minh châu Âu như: Ba Lan, Séc, Romania, Bulgaria, Hungary, Slovakia, Slovenia, Estonia, Latvia, Lithuania và Croatia.

Doanh thu ngành thông tin và truyền thông tăng trưởng 9%

Năm 2021, doanh thu ngành thông tin và truyền thông (TT&TT) đạt 3.462.170 tỷ đồng, cơ bản hoàn thành 100% kế hoạch đặt ra, tăng trưởng 9% so với năm 2020, mức tăng trưởng gấp từ 3,6-4,5 lần so với mức dự báo tăng trưởng 2%-2,5% GDP của quốc gia.

Thông tin này được đưa ra tại Hội nghị tổng kết công tác năm 2021 và triển khai nhiệm vụ năm 2022 của Bộ TT&TT, tổ chức chiều 22/12.

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước ước đạt hơn 633 tỷ USD

Theo số liệu Tổng cục Hải quan vừa công bố, tính đến hết ngày 15/12, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước ước đạt 633,22 tỷ USD, tăng 22,9%, tương ứng tăng 117,89 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2020.

Tin tức kinh tế ngày 21/12: Việt Nam có 11 nhóm hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD sang Trung Quốc

Tin tức kinh tế ngày 21/12: Việt Nam có 11 nhóm hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD sang Trung Quốc

Việt Nam có 11 nhóm hàng xuất khẩu trên 1 tỷ USD sang Trung Quốc; Bangladesh vượt Trung Quốc và Việt Nam về tăng trưởng xuất khẩu hàng may mặc vào Mỹ; Lượng hàng tồn ở các cửa khẩu lên tới 6.200 xe... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 21/12.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 00:47