Tin tức kinh tế ngày 20/7: Cục thuế TP HCM không xử phạt trường hợp chậm kê khai thuế do Covid-19

18:10 | 20/07/2021

544 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cục thuế TP. HCM không bị xử phạt trường hợp chậm kê khai thuế do Covid-19; Ôtô nhập khẩu Trung Quốc tăng mạnh; Hàn Quốc tăng nhập khẩu chuối Việt Nam; VN-Index tăng gần 30 điểm lên vùng 1.273 điểm; Giá vàng trong nước không nhiều biến động... là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/7.

Cục thuế TP HCM: Không bị xử phạt trường hợp chậm kê khai thuế do Covid-19

Ngày 20/7, Cục Thuế TP HCM vừa có văn bản thông báo cho người nộp thuế về việc nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian TP HCM thực hiện Chỉ thị 16 của Chính phủ về phòng chống Covid-19.

Cán bộ Cục thuế TP. HCM hướng dẫn người dân kê khai
Cán bộ Cục thuế TP HCM hướng dẫn người dân các thủ tục kê khai

Theo đó, doanh nghiệp có trụ sở, cá nhân thường trú lẫn tạm trú trong vùng cách ly hoặc cá nhân là đối tượng bị cách ly do Covid-19 có phát sinh nghĩa vụ về thuế trong thời gian bị cách ly (bao gồm cả thời gian cách ly toàn xã hội theo văn bản của Thủ tướng Chính phủ) nhưng không thể nộp hồ sơ kê khai thuế theo đúng quy định, dẫn đến việc chậm nộp sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính, bởi đây là trường hợp bất khả kháng.

Theo ông Lê Duy Minh, Cục trưởng Cục Thuế TP HCM, từ cuối tháng 5, khi đợt dịch thứ 4 bùng phát và các hộ cá nhân kinh doanh trên địa bàn TP HCM phải tạm ngưng nghỉ để phòng chống Covid-19, cơ quan thuế đã phối hợp với UBND các quận, huyện, TP Thủ Đức, Ban quản lý các trung tâm thương mại, các chợ và Hội đồng tư vấn thuế địa phương giải quyết miễn, giảm thuế đối với các hộ, cá nhân kinh doanh bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh. Kết quả đã giải quyết miễn giảm cho 86.197 hộ với số thuế miễn giảm 123 tỉ đồng.

VN-Index tăng gần 30 điểm lên vùng 1.273 điểm.

Chốt phiên giao dịch ngày 20/7, VN-Index tăng 29,78 điểm lên mốc 1.273,29 điểm. Khối lượng giao dịch đạt hơn 568,6 triệu đơn vị, tương ứng gần 17.880 tỷ đồng. Toàn sàn có 281 mã tăng giá, 94 mã giảm giá và 40 mã đứng ở mốc tham chiếu.

HNX-Index tăng 9,04 điểm lên mốc 301,11 điểm. Khối lượng giao dịch đạt hơn 106,4 triệu đơn vị, tương ứng gần 2.482 tỷ đồng. Toàn sàn có 137 mã tăng giá, 56 mã giảm giá và 175 mã đứng giá.

UPCOM-Index tăng 1,1 điểm lên mức 83,69 điểm. Khối lượng giao dịch đạt gần 49 triệu đơn vị, tương ứng hơn 817,4 tỷ đồng. Toàn sàn có 170 mã tăng giá, 81 mã giảm giá và 69 mã đứng giá.

Giá vàng trong nước không nhiều biến động

Mở cửa phiên sáng nay (20/7), các doanh nghiệp vàng trong nước đồng loạt điều chỉnh tăng giá mua và bán, tỷ giá trung tâm cũng tăng nhẹ.

Giá vàng trong nước không nhiều biến động so với thế giới
Giá vàng trong nước không nhiều biến động so với thế giới

Tại Công ty Phú Quý niêm yết từ 56,95-57,55 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 20.000 đồng. Trong khi đó, tại Công ty vàng Doji giá vàng SJC lại không có biến động, hiện doanh nghiệp này đang niêm yết từ 56,85-57,55 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tương tự, Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn đang giao dịch quanh mức 56,90-57,55 triệu đồng/lượng, cũng không có biến động.

Cùng thời điểm trên, giá vàng Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu niêm yết từ 51,51-52,21 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), không có biến động so với chốt phiên trước. Trên thế giới, giá vàng dao động quanh ngưỡng 1.817 USD/ounce, tăng 9 USD/ounce so với chốt phiên trước.

Mức giá này tương đương 50,61 triệu đồng/lượng khi quy đổi theo tỷ giá USD niêm yết tại ngân hàng Vietcombank (thấp hơn giá vàng SJC trong nước khoảng 6,94 triệu đồng/lượng.)

Ô tô nhập khẩu Trung Quốc tăng mạnh

Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 6 vừa qua, ô tô nhập khẩu nguyên chiếc các loại đạt 15.316 chiếc, giảm nhẹ 1,8% so với tháng trước, tức giảm gần 300 chiếc.

Ô tô Trung Quốc nhập khẩu có xu hướng
Ô tô nhập khẩu từ Trung Quốc có xu hướng tăng trong thời gian qua

Trong số này, nhập khẩu ô tô chủ yếu đến từ 3 thị trường chính là Thái Lan với 7.264 chiếc, Indonesia 4.729 chiếc và Trung Quốc 2.077 chiếc, chiếm đến 92% tổng lượng xe nhập khẩu Việt Nam trong tháng 6 vừa qua. Về chủng loại, ô tô từ 9 chỗ trở xuống được nhập chủ yếu từ thị trường Thái Lan với 5.263 chiếc (tăng 5,3% so với tháng trước) và từ Indonesia 3.954 chiếc (giảm 8,3%).

Riêng xe tải, nhập khẩu từ Thái Lan giảm 19,4% so với tháng trước, với 1.885 chiếc. Trong khi đó, xe tải nhập khẩu từ Indonesia tăng tới 394%, đạt 775 chiếc và từ thị trường Trung Quốc với 1.014 chiếc, tăng 18,6%. Cũng theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, 6 tháng đầu năm, các doanh nghiệp đã nhập khẩu 81.107 ô tô các loại, tăng 100,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, ô tô từ 9 chỗ trở xuống có 54.041 chiếc (tăng 77%), ô tô tải 19.127 chiếc (tăng 148%).

Hàn Quốc tăng nhập khẩu chuối Việt Nam

Theo số liệu thống kê từ Hiệp hội Thương mại Hàn Quốc (KITA) cho biết, trong 5 tháng đầu năm 2021, Hàn Quốc nhập khẩu trái chuối (mã HS 0803) đạt 155,3 nghìn tấn, trị giá 131,5 triệu USD, tăng 3,4% về lượng và tăng 8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Giá trái chuối (mã HS 0803) nhập khẩu bình quân đạt 846,3 USD/tấn, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2020.

Chuối là loại trái cây ưa chuộng tại Hàn Quốc, tuy nhiên chuối là sản phẩm Hàn Quốc phải nhập khẩu gần như 100% do điều kiện canh tác không thuận lợi. Hàn Quốc nhập khẩu trái chuối chủ yếu từ thị trường Philippines trong 5 tháng đầu năm 2021, đạt 117,7 nghìn tấn, trị giá 100,3 triệu USD, tăng 1,9% về lượng và tăng 6,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Tỷ trọng nhập khẩu chuối từ Philippines chiếm 75,8% tổng lượng chuối nhập khẩu của Hàn Quốc.

Việt Nam là thị trường cung cấp chuối lớn thứ 6 cho Hàn Quốc trong 5 tháng đầu năm 2021, đạt 2,9 nghìn tấn, trị giá 2,3 triệu USD, tăng 13,6% về lượng, tăng 48,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020. Giá chuối nhập khẩu bình quân từ Việt Nam ở mức thấp, đạt 791,6 USD/tấn. Tỷ trọng nhập khẩu từ Việt Nam chiếm 1,9% tổng lượng chuối nhập khẩu của Hàn Quốc.

Việt Nam có nhiều lợi thế tăng thị phần tại thị trường Hàn Quốc, do có ưu thế thuế quan nhập khẩu thấp nhờ được hưởng lợi từ Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc (VKFTA). Tuy nhiên, trái chuối của Việt Nam phải cạnh tranh với thị trường cung cấp chuối lớn nhất cho Hàn Quốc là Philippines.

M.C

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 02:00