Tin tức kinh tế ngày 20/5: Kim ngạch xuất khẩu cao su thấp nhất trong 2 năm

21:02 | 20/05/2023

9,036 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá thép giảm lần thứ 6 liên tiếp; Kim ngạch xuất khẩu cao su thấp nhất trong 2 năm; Chính phủ chưa đồng ý bỏ trần giá vé máy bay… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/5.
Tin tức kinh tế ngày 20/5: Kim ngạch xuất khẩu cao su thấp nhất trong 2 năm
Kim ngạch xuất khẩu cao su thấp nhất trong 2 năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước bật tăng

Giá vàng thế giới giao ngay rạng sáng hôm nay 20/5 đảo chiều tăng 19,6 USD lên mức 1.977,895 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng ngày 20/5, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,65 triệu đồng/lượng mua vào và 67,25 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100 nghìn đồng/lượng mua vào, bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC 66,60 triệu đồng/lượng mua vào và 67,15 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 50 nghìn đồng/lượng cả hai chiều.

Phú Quý SJC niêm yết giá vàng ở mức 66,55 - 67,15 triệu đồng/lượng. Hệ thống PNJ, vàng SJC niêm yết ở mức 66,60 - 67,15 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Giá thép giảm lần thứ 6 liên tiếp

Giá thép xây dựng trong nước được điều chỉnh giảm lần thứ 6 liên tiếp, về dưới 15 triệu đồng/tấn. Có thương hiệu giảm tới 720 nghìn đồng/tấn thép.

Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho rằng, giá thép xây dựng trong nước liên tục giảm trong thời gian gần đây là nhu cầu thép yếu tại hầu hết khu vực trên thế giới và tâm lý tiêu cực đã tác động đến giá bán thép thành phẩm. Nhu cầu tiêu thụ thép trong nước cũng giảm mạnh khiến doanh nghiệp sản xuất phải hạ giá bán để đẩy nhanh hàng tồn kho. Xu hướng dò đáy của giá thép xây dựng vẫn có khả năng tiếp tục trong thời gian tới.

Kim ngạch xuất khẩu cao su thấp nhất trong 2 năm

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 4/2023, Việt Nam xuất khẩu được 87.749 tấn cao su với trị giá 121,79 triệu USD, giảm 24,3% về lượng và giảm 25,7% về trị giá so với tháng 3/2023. So với tháng 4/2022 dù vẫn tăng 12% về lượng, nhưng giảm 13,9% về trị giá. Đây là tháng có trị giá thấp nhất kể từ tháng 4/2021.

Lũy kế 4 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 469.632 tấn cao su, đạt 653,22 triệu USD, giảm 3,2% về lượng và giảm 23,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022, do giá xuất khẩu cao su liên tục giảm mạnh trong những tháng vừa qua.

Việt Nam là nước AEON đầu tư lớn nhất

Trong cuộc gặp Thủ tướng Phạm Minh Chính tại Hiroshima (Nhật Bản), diễn ra vào sáng nay (20/5), lãnh đạo AEON cho biết, Việt Nam là nước tập đoàn này đầu tư lớn nhất trên thế giới tính đến bây giờ, với hơn 1,18 tỉ USD.

AEON đã mở 6 trung tâm thương mại tại các tỉnh, thành phố lớn của Việt Nam như Hà Nội, TPHCM, Hải Phòng, Thừa Thiên Huế…

Đáng chú ý, theo Chủ tịch điều hành AEON, thời gian tới, tập đoàn sẽ phát triển khoảng 20 trung tâm thương mại tại Việt Nam, tập trung kinh doanh siêu thị, và vui chơi giải trí.

Chính phủ chưa đồng ý bỏ trần giá vé máy bay

Chính phủ vừa có báo cáo giải trình Luật Giá (sửa đổi) gửi Quốc hội để Quốc hội thảo luận Dự kiến Luật Giá (sửa đổi) lần hai tại kỳ họp khai mạc ngày 22/5.

Trong báo cáo này, nói về bỏ trần giá vé máy bay nội địa, Chính phủ cho rằng nếu bỏ trần giá vé máy bay, các hãng sẽ đưa ra giá vé rất cao, nhất là một số tuyến cạnh tranh sẽ hạn chế vé trong giai đoạn cao điểm, điều này có thể ảnh hưởng tới quyền lợi người tiêu dùng, tác động tiêu cực xã hội...

Trung Quốc lên ngôi xuất khẩu ô tô lớn nhất thế giới

Trung Quốc đã vượt Nhật Bản trở thành nước xuất khẩu ô tô nhiều nhất thế giới trong quý đầu tiên của năm 2023. Trong đó, Nga là điểm đến hàng đầu.

Theo dữ liệu từ Tổng cục Hải quan Trung Quốc (GAC), nước này đã xuất khẩu 1,07 triệu xe ô tô trong quý I/2023, tăng 58,3% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong khi đó, Nhật Bản xuất khẩu 950.000 xe trong cùng quý, tăng 6% so với cùng kỳ năm ngoái, theo dữ liệu của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Nhật Bản (JAMA).

Tin tức kinh tế ngày 19/5: Vốn đầu tư công chưa phân bổ còn rất lớn

Tin tức kinh tế ngày 19/5: Vốn đầu tư công chưa phân bổ còn rất lớn

Vốn đầu tư công chưa phân bổ còn rất lớn; Nửa đầu tháng 5, kim ngạch xuất nhập khẩu giảm 4,45 tỷ USD; Rau quả Trung Quốc chiếm gần 38% thị phần Việt Nam…

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 17:45