Tin tức kinh tế ngày 19/5: Vốn đầu tư công chưa phân bổ còn rất lớn

21:40 | 19/05/2023

7,253 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vốn đầu tư công chưa phân bổ còn rất lớn; Nửa đầu tháng 5, kim ngạch xuất nhập khẩu giảm 4,45 tỷ USD; Rau quả Trung Quốc chiếm gần 38% thị phần Việt Nam…
Tin tức kinh tế ngày 19/5: Vốn đầu tư công chưa phân bổ còn rất lớn
Vốn đầu tư công chưa phân bổ còn rất lớn (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay giảm mạnh, với vàng giao ngay giảm 23,7 USD xuống còn 1.958 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,60 triệu đồng/lượng mua vào và 67,20 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào, bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng SJC 66,55 triệu đồng/lượng mua vào và 67,15 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50 nghìn đồng/lượng. Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,55 - 67,15 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá.

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu 66,57 - 67,13 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng mua vào và giảm 10.000 đồng/lượng bán ra.

Vốn đầu tư công chưa phân bổ còn rất lớn

Tại cuộc họp báo về kỳ họp 5 Quốc hội khóa XV, Ủy viên Thường trực Ủy ban Tài chính - Ngân sách Trần Văn Lâm cho biết, hiện tại số vốn chưa phân bổ của kế hoạch đầu tư công trung hạn và chương trình phục hồi kinh tế - xã hội còn rất lớn.

Cụ thể, ông Lâm cho biết, vốn của chương trình phục hồi kinh tế là 176.000 tỷ đồng, đã phân bổ gần 162.000 tỷ đồng, còn lại hơn 14.100 tỷ đồng. Tại kỳ họp 5, Quốc hội sẽ xem xét để giao tiếp 13.000 tỷ đồng cho 45 dự án, còn lại hơn 700 tỷ đồng chưa đủ thủ tục, điều kiện thì hủy dự toán.

Trong khi đó, số vốn đầu tư công trung hạn chưa phân bổ còn tới 279.000 tỷ đồng và phần lớn trong số này sẽ được tiếp tục xem xét phân bổ.

Nửa đầu tháng 5, kim ngạch xuất nhập khẩu giảm 4,45 tỷ USD

Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 5 (1-15/5), xuất khẩu của cả nước đạt 11,45 tỷ USD, trong khi nhập khẩu đạt 12,44 tỷ USD.

Như vậy, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước trong kỳ 1 tháng 5 chỉ đạt 23,89 tỷ USD, giảm 2,89 tỷ USD so với nửa cuối tháng 4/2023 và giảm 4,45 tỷ USD so với cùng kỳ 2022.

Lũy kế từ đầu năm đến 15/5, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 230,58 tỷ USD (xuất khẩu đạt 118,58 tỷ USD, nhập khẩu đạt 112 tỷ USD) giảm xấp xỉ 40 tỷ USD so với cùng kỳ năm ngoái (cùng kỳ 2022 đạt 270,56 tỷ USD).

Nửa đầu tháng 5, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc giảm mạnh

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, thị trường Việt Nam chỉ nhập khẩu tổng cộng 3.257 ô tô nguyên chiếc các loại trong nửa đầu tháng 5, bằng một nửa so với nửa đầu tháng 4 và đạt kim ngạch gần 88 triệu USD.

Tính từ đầu năm đến nay, thị trường Việt Nam đã nhập khẩu tổng cộng 57.604 ô tô nguyên chiếc, đạt tổng giá trị gần 1,3 tỷ USD. Nhiều nhất trong số đó là ô tô từ 9 chỗ trở xuống với 46.243 chiếc, đạt giá trị hơn 989 triệu USD.

Bộ Tài chính chấn chỉnh hoạt động thẩm định giá

Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) vừa có văn bản số 5029/BTC-QLG yêu cầu các doanh nghiệp thẩm định giá, các thẩm định viên nghiêm chỉnh chấp hành các quy định pháp luật về thẩm định giá.

Theo đó, Bộ Tài chính yêu cầu các doanh nghiệp thẩm định giá, các thẩm định viên về giá hành nghề trong quá trình cung cấp dịch vụ thẩm định giá cần tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về thẩm định giá, Hệ thống Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam và các văn bản pháp luật liên quan khác.

Rau quả Trung Quốc chiếm gần 38% thị phần Việt Nam

Theo số liệu của Hiệp hội Rau quả Việt Nam, 4 tháng đầu năm 2023, Việt Nam chi 559,507 triệu USD để nhập khẩu rau quả, tăng 1,57% so với cùng kỳ năm ngoái.

Về thị phần nhập khẩu rau quả, hiện Trung Quốc chiếm 37,88%, Hoa Kỳ chiếm 15,22%, Australia chiếm 7,41%, Myanma chiếm 6,7%, Campuchia chiếm 4,07%…

Tin tức kinh tế ngày 18/5: Xuất khẩu sang hầu hết các thị trường lớn đều giảm

Tin tức kinh tế ngày 18/5: Xuất khẩu sang hầu hết các thị trường lớn đều giảm

Xuất khẩu sang hầu hết các thị trường lớn đều giảm; Bộ Công Thương đề xuất tiếp tục thực hiện giảm lệ phí trước bạ ôtô; Ngành nhôm Việt Nam đang dư thừa công suất… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/5.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 06:00