Tin tức kinh tế ngày 18/5: Xuất khẩu sang hầu hết các thị trường lớn đều giảm

21:20 | 18/05/2023

3,718 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu sang hầu hết các thị trường lớn đều giảm; Bộ Công Thương đề xuất tiếp tục thực hiện giảm lệ phí trước bạ ôtô; Ngành nhôm Việt Nam đang dư thừa công suất… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/5.
Tin tức kinh tế ngày 18/5: Xuất khẩu sang hầu hết các thị trường lớn đều giảm
Xuất khẩu sang hầu hết các thị trường lớn đều giảm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tiếp đà giảm, trong nước không đổi

Giá vàng hôm nay (18/5) trên thị trường thế giới tiếp đà lao dốc do đồng USD tăng mạnh. Đêm 17/5 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới giao ngay có lúc xuống ngưỡng 1.979 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,50 triệu đồng/lượng mua vào và 67,10 triệu đồng/lượng bán ra, giữ nguyên giá chiều mua vào, bán ra so với phiên giao dịch trước đó.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC 66,45 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra. Vàng bạc Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,50 – 67,10 triệu đồng/lượng.

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu 66,52 - 67,08 triệu đồng/lượng, tăng 50 nghìn đồng/lượng bán ra. Giá vàng 24K Rồng Thăng Long của Bảo Tín Minh Châu 56,21 - 57,16 triệu đồng/lượng.

Xuất khẩu sang hầu hết các thị trường lớn đều giảm

Chia sẻ tại họp báo thường kỳ chiều 18/5, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải cho biết, xuất khẩu 4 tháng đầu năm 2023 ước đạt 107,16 tỷ USD, giảm 13% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 17,1%); nhập khẩu ước đạt 99,6 tỷ USD, giảm 17,7% so với cùng kỳ (cùng kỳ tăng 16,27%). Xuất khẩu sang hầu hết các thị trường lớn đều giảm như: Mỹ giảm 21,6%, EU giảm 10,8%, Hàn Quốc giảm 69,6%, Trung Quốc giảm 13,1%...

Lý giải nguyên nhân suy giảm của hoạt động xuất nhập khẩu, Thứ trưởng Đỗ Thắng Hải phân tích, các nền kinh tế lớn là đối tác xuất khẩu của Việt Nam như Mỹ, EU giảm chi tiêu mua sắm các sản phẩm thông thường và xa xỉ khiến khối lượng đơn đặt hàng giảm.

Bộ Công Thương đề xuất tiếp tục thực hiện giảm lệ phí trước bạ ôtô

Bộ Công Thương nhận định trong bối cảnh hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất trong lĩnh vực ô tô đang gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí cũng có doanh nghiệp đang đứng trước ranh giới sự sống còn. Nếu không có sự hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền thì có thể nhiều doanh nghiệp không chắc giữ được nhịp sản xuất kinh doanh.

Chính vì vậy Bộ Công Thương, trong nhiệm vụ, quyền hạn của mình đã đề xuất tiếp tục thực hiện giảm lệ phí trước bạ, tuy rằng, đây chỉ là một biện pháp.

Giá USD tăng mạnh

Ngày 18/5, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố ở mức 23.672 đồng, tăng 16 đồng/USD so với mức công bố trước.

Vietcombank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 23.260-23.630 đồng/USD, tăng 5 đồng/USD cả chiều mua và chiều bán so với mức niêm yết trước. BIDV niêm yết giá mua - bán USD ở mức 23.305-23.605 đồng/USD, tăng 5 đồng/USD cả chiều mua và chiều bán ra so với mức niêm yết trước. Techcombank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 23.270-23.615 đồng/USD, giảm 6 đồng/USD chiều mua vào và chiều bán ra so với mức niêm yết trước.

Tỷ giá USD trên thị trường tự do cũng bật tăng so với phiên trước.

Ngành nhôm Việt Nam đang dư thừa công suất

Tại diễn đàn doanh nghiệp ngành nhôm Việt Nam năm 2023 do Hội Nhôm thanh định hình Việt Nam và Văn phòng Ban Nghiên cứu phát triển kinh tế tư nhân tổ chức ngày 17/5 tại Hà Nội, ông Vũ Văn Phụ, Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội Nhôm thanh định hình Việt Nam cho biết, hiện trạng ngành nhôm Việt Nam vô cùng khó khăn.

Quý I/2023, các nhà máy chỉ hoạt động ở mức 30 - 40% công suất, chủ yếu duy trì việc làm cho người lao động, doanh thu thấp, dòng tiền khó khăn. Do vậy, cần xem xét quy hoạch tổng thể ngành nhôm, sản xuất nhôm nguyên chất và tăng cường tái chế nhôm, tiếp cận nguyên liệu “xanh”.

Nợ công toàn cầu vượt mốc 300 nghìn tỉ USD

Ngày 17/5, Viện Tài chính Quốc tế (IIF) công bố các số liệu cho thấy chỉ trong vòng 3 tháng đầu năm nay mức nợ công toàn cầu đã tăng 8,3 nghìn tỉ USD, nâng tổng mức nợ công toàn cầu ở thời điểm hiện tại lên mức 304,9 nghìn tỉ USD, theo tờ South China Morning Post (SCMP).

Viện này còn lưu ý rằng mức kỷ lục trước đó được thiết lập vào quý I của năm 2022, khi tổng số nợ toàn cầu lên tới 306,3 nghìn tỉ USD.

Tin tức kinh tế ngày 17/5: Xuất khẩu sắn sang Nhật Bản tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 17/5: Xuất khẩu sắn sang Nhật Bản tăng mạnh

Kim ngạch xuất khẩu dệt may giảm hơn 3 tỷ USD; Xuất khẩu sắn sang Nhật Bản tăng mạnh; Doanh nghiệp chăn nuôi gia cầm “kêu cứu”… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/5.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 06:00