Tin tức kinh tế ngày 20/11: Xuất hiện tình trạng gạo nhập khẩu về Việt Nam tăng mạnh

20:55 | 20/11/2022

5,486 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất hiện tình trạng gạo nhập khẩu về Việt Nam tăng mạnh; Xuất khẩu sang EU còn khiêm tốn; Việt Nam là thị trường cung cấp quả chuối lớn thứ hai cho Trung Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 20/11.
Tin tức kinh tế ngày 20/11: Xuất hiện tình trạng gạo nhập khẩu về Việt Nam tăng mạnh
Xuất hiện tình trạng gạo nhập khẩu về Việt Nam tăng mạnh

Giá vàng tiếp đà lao dốc

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/11 (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.764,51 USD/Ounce; trong khi giá vàng thế giới giao tháng 12/2022 ghi nhận trên sàn Comex thuộc New York Mercantile Exchanghe ở mức 1.773,6 USD/Ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 66,60 - 67,60 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra); còn tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 66,40 - 67,40 triệu đồng/lượng; Phú Quý SJC niêm yết giá vàng 9999 tại Hà Nội ở mức 66,50 - 67,40 triệu đồng/lượng; trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 66,62 - 67,40 triệu đồng/lượng.

Việt Nam là thị trường cung cấp quả chuối lớn thứ hai cho Trung Quốc

Bản tin thị trường của Bộ Công Thương dẫn số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Trung Quốc, nhập khẩu quả chuối (HS 0803) của Trung Quốc trong tháng 9/2022 đạt 74,3 triệu USD, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2021. Trong 9 tháng đầu năm 2022, trị giá nhập khẩu quả chuối của Trung Quốc đạt 948,56 triệu USD, tăng 18,4%.

Hiện Việt Nam là thị trường cung cấp mặt hàng chuối (HS 0803) lớn thứ 2 cho thị trường Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2022 (sau Philippines), đạt 213 triệu USD, tăng 49,2% so với cùng kỳ năm 2021.

Xuất khẩu sang EU còn khiêm tốn

Số liệu đưa ra tại tọa đàm “Tăng sự hiện diện của doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang EU” ngày 18/11 cho thấy, tổng kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang EU giai đoạn từ tháng 8/2020 đến tháng 7/2022 (2 năm thực thi hiệp định EVFTA) đạt 83,4 tỷ USD (trung bình 41,7 tỷ USD/năm), cao hơn 24% kim ngạch xuất khẩu trung bình năm giai đoạn 2016-2019.

Tuy nhiên, hiện nay số lượng doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU gia tăng chưa tương xứng với lợi thế và tiềm năng. Dư địa gia tăng xuất khẩu vào thị trường EU còn rất lớn, khi hàng hóa Việt Nam mới chỉ chiếm khoảng 2% trong tổng nhu cầu nhập khẩu mỗi năm của thị trường 27 nước thành viên.

Xuất hiện tình trạng gạo nhập khẩu về Việt Nam tăng mạnh

Theo Bộ Công Thương, thời gian gần đây xuất hiện tình trạng gạo nhập khẩu về Việt Nam tăng mạnh trong bối cảnh giá lương thực thế giới tăng cao.

Bộ Công Thương cho rằng, việc nhập khẩu gạo quá nhiều nhưng không được quản lý, thống kê đầy đủ, kịp thời sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất trong nước, tác động đến sản xuất lúa gạo của Việt Nam, đời sống của người nông dân và gián tiếp ảnh hưởng đến an ninh lương thực.

Theo Bộ Công Thương, cần có quy định về quản lý nhập khẩu gạo để giúp cơ quan quản lý nhà nước chủ động, kịp thời điều tiết, điều hành hoạt động nhập khẩu gạo phù hợp với mục tiêu quản lý trong từng thời kỳ.

Ngày mai, dự báo giá xăng giảm sau 4 lần tăng liên tiếp

Dữ liệu cập nhật mới nhất từ Bộ Công Thương (tính đến 17/11) cho thấy, thành phẩm giá xăng dầu trên thị trường Singapore có xu hướng giảm mạnh.

Cụ thể, giá xăng RON95 giao dịch ở mức 99,87 USD/thùng, xăng RON92 mức 94,7 USD/thùng và dầu diesel mức 129,7 USD/thùng. Trong khi đó, bình quân giá thành phẩm xăng dầu thế giới giữa 2 kỳ điều hành giá ngày 1 - 11/11 của xăng RON95 là 101,2 USD/thùng, xăng RON92 là 95,5 USD/thùng và dầu diesel là 132,4 USD/thùng.

Giá xăng dầu bán lẻ trong nước được điều chỉnh phụ thuộc vào biến động giá dầu thế giới. Do đó, theo nhận định của một số thương nhân phân phối xăng dầu, với xu hướng hiện tại, tại kỳ điều hành ngày mai (21/11), giá bán lẻ trong nước cũng sẽ được điều chỉnh giảm. Mức giảm cụ thể phụ thuộc vào việc sử dụng quỹ bình ổn giá (BOG).

Tin tức kinh tế ngày 19/11: Xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 19/11: Xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc tăng mạnh

Xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc tăng mạnh; Cung ứng xăng dầu tại TP HCM đã "hạ nhiệt"; Khách du lịch đến Hà Nội tăng 5 lần so với năm 2021… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/11.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.900 114.000
TPHCM - SJC 115.400 117.700
Hà Nội - PNJ 111.900 114.000
Hà Nội - SJC 115.400 117.700
Đà Nẵng - PNJ 111.900 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.400 117.700
Miền Tây - PNJ 111.900 114.000
Miền Tây - SJC 115.400 117.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.900 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 117.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.900
Giá vàng nữ trang - SJC 115.400 117.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.900 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.900 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 06/06/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,540 11,770
Miếng SJC Nghệ An 11,540 11,770
Miếng SJC Hà Nội 11,540 11,770
Cập nhật: 06/06/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16445 16713 17294
CAD 18558 18835 19456
CHF 31157 31535 32186
CNY 0 3530 3670
EUR 29144 29414 30444
GBP 34566 34958 35899
HKD 0 3192 3394
JPY 175 179 185
KRW 0 18 19
NZD 0 15456 16047
SGD 19753 20034 20562
THB 717 781 834
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26244
Cập nhật: 06/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,884 25,884 26,244
USD(1-2-5) 24,849 - -
USD(10-20) 24,849 - -
GBP 34,872 34,966 35,892
HKD 3,263 3,273 3,372
CHF 31,341 31,438 32,312
JPY 178.35 178.68 186.67
THB 762.56 771.97 826.18
AUD 16,692 16,752 17,202
CAD 18,808 18,868 19,376
SGD 19,912 19,974 20,601
SEK - 2,670 2,763
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,921 4,056
NOK - 2,534 2,622
CNY - 3,591 3,688
RUB - - -
NZD 15,387 15,530 15,980
KRW 17.81 18.57 19.94
EUR 29,288 29,311 30,560
TWD 786.32 - 951.96
MYR 5,742.63 - 6,479.42
SAR - 6,832.24 7,191.26
KWD - 82,738 87,969
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,910 26,244
EUR 29,186 29,303 30,410
GBP 34,703 34,842 35,830
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 31,286 31,412 32,318
JPY 178.09 178.81 186.23
AUD 16,606 16,673 17,203
SGD 19,929 20,009 20,550
THB 780 783 818
CAD 18,729 18,804 19,327
NZD 15,488 15,992
KRW 18.32 20.18
Cập nhật: 06/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25893 25893 26244
AUD 16621 16721 17291
CAD 18734 18834 19389
CHF 31404 31434 32312
CNY 0 3596.2 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29415 29515 30288
GBP 34858 34908 36026
HKD 0 3270 0
JPY 178.55 179.55 186.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15561 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19909 20039 20771
THB 0 746.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11150000 11150000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,244
USD20 25,920 25,970 26,244
USD1 25,920 25,970 26,244
AUD 16,645 16,795 17,869
EUR 29,487 29,637 30,815
CAD 18,673 18,773 20,089
SGD 19,981 20,131 20,610
JPY 179.6 181.1 185.75
GBP 34,934 35,084 35,882
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,483 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 06:00