Tin tức kinh tế ngày 17/8: Xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cảng biển giảm tốc

21:46 | 17/08/2022

701 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cảng biển giảm tốc; Thuế thu nhập cá nhân 7 tháng đã gần cán đích cả năm; Tăng trưởng xuất khẩu nửa cuối năm dự báo thấp hơn kỳ vọng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/8.
Tin tức kinh tế ngày 17/8: Xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cảng biển giảm tốc
Xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cảng biển giảm tốc

Vàng trong nước đứng giá, vàng thế giới tiếp tục giảm

Sáng 17/8, Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC niêm yết giá vàng mua vào 66 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 67 triệu đồng/lượng, giữ nguyên giá ở cả chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên giao dịch liền trước. Chênh lệch giá mua - bán vàng SJC vẫn duy trì mức 1 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 65,95 - 66,95 triệu đồng/lượng. So với chốt phiên giao dịch ngày 17/8 giá vàng vẫn giữ nguyên, chênh lệch giữa giá mua với giá bán vàng tại DOJI vẫn ở mức 1 triệu đồng/lượng.

Sáng 17/8 (theo giờ Việt Nam) giá vàng thế giới giao ngay ở mức 1.776,4 USD/oz, giảm 2,4 USD/oz so với giá chốt phiên liền trước.

Xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cảng biển giảm tốc

Số liệu thống kê của Cục Hàng hải Việt Nam cho thấy, trong 6 tháng đầu năm 2022, sản lượng hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển Việt Nam ước đạt gần 371 triệu tấn, tăng 2% so với cùng kỳ năm 2021. Dù ghi nhận tăng trưởng so với cùng kỳ song tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa nửa đầu năm nay lại giảm tốc so với 6 tháng 2021.

Việt Nam chi gần 2 tỷ USD nhập khẩu dược phẩm

Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, tháng 7, cả nước chi 222 triệu USD nhập khẩu dược phẩm, giảm 20,4% so với tháng trước.

Lũy kế 7 tháng đầu năm 2022, cả nước chi hơn 1,93 tỷ USD nhập khẩu dược phẩm, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Cũng trong khoảng thời gian này, Việt Nam chi gần 254 triệu USD nhập khẩu nguyên phụ liệu dược phẩm, tăng 3,9% so với cùng kỳ 2021.

Giá dầu thế giới chạm mức thấp nhất 6 tháng qua

Giá dầu thế giới trong phiên giao dịch ngày 16/8 giảm gần 3% xuống mức thấp nhất kể từ trước khi bùng phát xung đột tại Ukraine, làm dấy lên lo ngại về khả năng suy thoái toàn cầu.

Khép lại phiên này, giá dầu Brent Biển Bắc đã giảm 2,9%, xuống 92,34 USD/thùng, sau khi có thời điểm giảm xuống 91,71 USD/thùng, mức thấp nhất kể từ ngày 18-2.

Trong khi đó, giá dầu thô ngọt nhẹ Mỹ (WTI) có lúc giảm xuống 85,37 USD/thùng, mức thấp nhất kể từ ngày 26/1, trước khi tăng trở lại và chốt ở mức 86,53 USD/thùng, giảm 3,2% so với phiên trước đó.

Thuế thu nhập cá nhân 7 tháng đã gần cán đích cả năm

Ghi nhận trong báo cáo thu ngân sách Nhà nước 7 tháng từ đầu năm, Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính cho biết tổng thu ngân sách đã đạt 1,0935 triệu tỷ đồng, tăng 18,1% so với cùng kỳ năm trước và hoàn thành 77,5% dự toán năm.

Đáng chú ý, dù mới đi qua hơn một nửa năm, cơ quan thuế đã ghi nhận 3 khoản thu gần cán đích cả năm (đạt trên 90%), bao gồm thu từ nhà, đất (95,1%); thu cấp quyền khai thác khoáng sản (93,4%) và thu thuế thu nhập cá nhân (90,1%).

Tăng trưởng xuất khẩu nửa cuối năm dự báo thấp hơn kỳ vọng

Báo cáo “Vietnam at a glance - Quay về sách lược cũ” của HSBC công bố ngày 17/8 cho thấy, sau mức tăng trưởng ấn tượng 17% trong 6 tháng đầu năm 2022 so với cùng kỳ năm ngoái, xuất khẩu của Việt Nam bắt đầu nửa sau năm 2022 với đà tăng thấp hơn so với kỳ vọng.

Nguyên nhân chính là do lĩnh vực điện tử tăng trưởng chậm lại, đặc biệt là mặt hàng điện thoại. Cụ thể, kết quả quý II/2022 của Samsung cho thấy nhu cầu đối với hàng điện tử tiêu dùng đang suy yếu, ảnh hưởng đến mảng điện thoại thông minh, tivi và các sản phẩm khác.

Tin tức kinh tế ngày 16/8: Gạo Việt Nam chịu sức ép cạnh tranh

Tin tức kinh tế ngày 16/8: Gạo Việt Nam chịu sức ép cạnh tranh

Gạo Việt Nam chịu sức ép cạnh tranh; Việt Nam nhập hơn 600.000 tấn hạt điều từ Campuchia; Giá thép giảm lần thứ 14 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/8.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 113,500 ▼3500K 117,500 ▼2500K
AVPL/SJC HCM 113,500 ▼3500K 117,500 ▼2500K
AVPL/SJC ĐN 113,500 ▼3500K 117,500 ▼2500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,300 ▼180K 11,460 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 11,290 ▼180K 11,450 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
TPHCM - SJC 113.000 ▼4000K 117.000 ▼3000K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Hà Nội - SJC 113.000 ▼4000K 117.000 ▼3000K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Đà Nẵng - SJC 113.000 ▼4000K 117.000 ▼3000K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Miền Tây - SJC 113.000 ▼4000K 117.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 ▼4000K 117.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 113.000 ▼4000K 117.000 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▼2000K 116.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▼1500K 114.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▼1490K 114.390 ▼1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▼1490K 113.680 ▼1490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▼1480K 113.460 ▼1480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▼1120K 86.030 ▼1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▼880K 67.130 ▼880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▼630K 47.780 ▼630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▼1380K 104.980 ▼1380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▼910K 70.000 ▼910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▼970K 74.580 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▼1020K 78.010 ▼1020K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▼560K 43.090 ▼560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▼490K 37.940 ▼490K
Cập nhật: 19/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,970 ▼350K 11,590 ▼250K
Trang sức 99.9 10,960 ▼350K 11,580 ▼250K
NL 99.99 10,970 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,970 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Miếng SJC Nghệ An 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Miếng SJC Hà Nội 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 11:00