Tin tức kinh tế ngày 17/6: Xuất khẩu sầu riêng tăng 18 lần

20:31 | 17/06/2023

11,572 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu sầu riêng tăng 18 lần; Dự trữ gạo toàn cầu có thể giảm 5% trong năm nay; Nhiều ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/6.
Tin tức kinh tế ngày 17/6: Xuất khẩu sầu riêng tăng 18 lần
Xuất khẩu sầu riêng tăng 18 lần (Ảnh minh họa)

Vàng trong nước tăng nhẹ, thế giới giữ ổn định

Sáng ngày 17/6, giá vàng miếng do Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) công bố điều chỉnh tăng 50 nghìn đồng mỗi lượng so với cuối tuần trước.

Cụ thể, vàng miếng SJC 9999 loại 1 lượng trở lên niêm yết cụ thể ở mức 66,5 triệu đồng/lượng mua vào và 67,1 triệu đồng/lượng bán ra.

Vàng miếng SJC 9999 loại 5 chỉ có giá bán ra là 67,12 triệu đồng/lượng, vàng miếng SJC 9999 loại 2 chỉ trở xuống bán ra 67,13 triệu đồng/lượng.

Giá vàng thế giới sáng ngày 17/6 theo giờ Việt Nam giao dịch tại mức 1.959 USD/ounce, giữ ổn định so với ngày hôm trước.

USDA: Dự trữ gạo toàn cầu có thể giảm 5% trong năm nay

Các chuyên gia thế giới nhận định, mặc dù lượng dự trữ gạo trên toàn cầu đang gần ở mức cao kỷ lục nhưng sự xuất hiện của hiện tượng El Nino có thể tác động tiêu cực đến dữ trữ gạo toàn cầu. Hiện tượng El Nino thường khiến thời tiết trở nên khô hạn hơn tại khu vực châu Á - nơi sản xuất và tiêu thụ 90% lượng gạo được giao dịch trên toàn cầu.

Theo ước tính mới nhất của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), dự trữ gạo của thế giới trong niên vụ này sẽ giảm 5%, xuống còn 173,5 triệu tấn. Một số chuyên gia khuyến nghị các quốc gia phụ thuộc lớn vào nhập khẩu gạo cần có chiến lược dự trữ phù hợp nhằm đối phó với các cú sốc trên thị trường.

Nhiều ngân hàng đồng loạt giảm lãi suất

Sáng nay 17/6, một số ngân hàng đã rục rịch điều chỉnh giảm lãi suất kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng. Mức lãi suất này áp dụng chung cho cả tiền gửi tại quầy và tiền gửi theo phương thức trực tuyến.

Trước đó, ngày 16/6, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành các quyết định điều chỉnh các mức lãi suất.

Theo đó, lãi suất tối đa áp dụng với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giữ nguyên ở mức 0,5%/năm; lãi suất tối đa áp dụng với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ mức 5,0%/năm xuống 4,75%/năm. Quyết định hiệu lực từ ngày 19/6.

Xuất khẩu sầu riêng tăng 18 lần

Số liệu thống kê hải quan cho thấy xuất khẩu sầu riêng tăng đột biến trong tháng 5, lũy kế 5 tháng đầu năm, trị giá xuất khẩu quả sầu riêng đạt tới hơn nửa tỉ USD (503,4 triệu USD), tăng 475,8 triệu USD, gấp hơn 18 lần so với con số 27,6 triệu USD của cùng kỳ năm 2022.

Đáng chú ý là Trung Quốc mua gần như toàn bộ lượng sầu riêng xuất khẩu của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm, với giá trị kim ngạch lên tới 477 triệu USD, chiếm 95% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này.

Giá gạo Việt Nam cao nhất kể từ tháng 4/2021

Giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã tăng lên mức đỉnh của hơn hai năm trong tuần này do nguồn cung khan hiếm.

Cụ thể, giá gạo 5% tấm của Việt Nam được chào bán ở mức trung bình 498 USD/tấn, mức cao nhất kể từ tháng 4/2021 và cao hơn mức 490 - 495 USD/tấn trong tuần trước.

Các thương nhân cho biết giá lúa trong nước tăng do nguồn cung khan hiếm và lo ngại về hiện tượng thời tiết El Nino trong năm nay đã ảnh hưởng đến triển vọng sản xuất.

Tin tức kinh tế ngày 16/6: NHNN giảm lãi suất điều hành lần thứ tư liên tiếp

Tin tức kinh tế ngày 16/6: NHNN giảm lãi suất điều hành lần thứ tư liên tiếp

NHNN giảm lãi suất điều hành lần thứ tư liên tiếp; Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 50% dự toán; Giá thép giảm mạnh lần thứ 10 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/6.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 07:00