Tin tức kinh tế ngày 16/6: NHNN giảm lãi suất điều hành lần thứ tư liên tiếp

21:38 | 16/06/2023

8,059 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - NHNN giảm lãi suất điều hành lần thứ tư liên tiếp; Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 50% dự toán; Giá thép giảm mạnh lần thứ 10 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/6.
Tin tức kinh tế ngày 16/6: NHNN giảm lãi suất điều hành lần thứ tư liên tiếp
NHNN giảm lãi suất điều hành lần thứ tư liên tiếp (Ảnh minh họa)

Giá vàng hôm nay tiếp đà tăng

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay đảo chiều tăng với vàng giao ngay tăng 15,7 USD lên mức 1.957,7 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,55 - 67,15 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá.

Giá vàng tại DOJI đang niêm yết ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, tăng 100.000/lượng.

Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá. Vàng PNJ đang mua vào ở mức 66,5 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,1 triệu đồng/lượng.

Giá thép giảm mạnh lần thứ 10 liên tiếp

Ngày 16/6, giá thép xây dựng trong nước tiếp tục được điều chỉnh giảm 200.000 - 410.000 đồng/tấn. Đây là đợt giảm lần thứ 10 liên tiếp, đưa giá thép về mức thấp nhất hai tháng qua.

Dù giá thép đã nhiều lần giảm, nhưng cổ phiếu thép trên thị trường chứng khoán vẫn đang trong cơn say, với nhiều cổ phiếu đã tăng hơn 70% so với đáy tháng 11/2022.

NHNN giảm lãi suất điều hành lần thứ tư liên tiếp

ngày 16/6, Ngân hàng Nhà nước ban hành ba quyết định số 1123/QĐ-NHNN, số 1124/QĐ-NHNN và 1125/QĐ-NHNN về việc giảm lãi suất điều hành với các mức giảm từ 0,25-0,5 điểm phần trăm/năm.

Theo Quyết định số 1123/QĐ-NHNN, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với tổ chức tín dụng giảm từ mức 5,5%/năm xuống 5%/năm; lãi suất tái cấp vốn giảm từ mức 5,0%/năm xuống 4,5%/năm; lãi suất tái chiết khấu giảm từ mức 3,5%/năm xuống 3,0%/năm.

Tính từ đầu năm nay, đây là lần thứ tư các mức lãi suất điều hành được giảm để hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế.

Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 50% dự toán

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, tổng thu cân đối ngân sách nhà nước lũy kế đến ngày 15/6 ước đạt 810,2 nghìn tỷ đồng, bằng 50% dự toán (thu ngân sách trung ương ước đạt 53,3%, thu ngân sách địa phương ước đạt 46,2% dự toán).

Trong đó thu nội địa đạt 49,8% dự toán, thu từ dầu thô đạt 67,7% dự toán (giá dầu thô thanh toán bình quân đạt 87,3 USD/thùng, cao hơn 17,3 USD/thùng so với giá dự toán); thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 48,9% dự toán.

Đồng Nai xuất khẩu chính ngạch 360 tấn sầu riêng đi Trung Quốc

Ngày 16/6, tại thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai đã tổ chức lễ công bố xuất khẩu chuyến hàng sầu riêng đầu tiên năm 2023 theo Nghị định thư ký kết giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Tổng cục Hải quan Trung Quốc.

Lô hàng sầu riêng xuất khẩu gồm 20 container với khoảng 360 tấn gồm giống Dona, Ri6, được thu hoạch từ 6 vùng trồng và 6 cơ sở đóng gói, đã xuất sang thị trường Trung Quốc bằng đường bộ qua các Cửa khẩu Tân Thanh, Cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị, Cửa khẩu quốc tế Móng Cái.

Tin tức kinh tế ngày 15/6: Đề xuất tiếp tục giảm thuế GTGT 2% trong 6 tháng

Tin tức kinh tế ngày 15/6: Đề xuất tiếp tục giảm thuế GTGT 2% trong 6 tháng

Đề xuất tiếp tục giảm thuế GTGT 2% trong 6 tháng; Fed dừng tăng lãi suất; Xuất khẩu 56 tấn vải thiều đầu tiên từ ga Kép… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/6.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,200 86,700
AVPL/SJC HCM 85,200 86,700
AVPL/SJC ĐN 85,200 86,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,300 74,200
Nguyên liệu 999 - HN 73,200 74,100
AVPL/SJC Cần Thơ 85,200 86,700
Cập nhật: 09/05/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 75.100
TPHCM - SJC 85.100 87.400
Hà Nội - PNJ 73.300 75.100
Hà Nội - SJC 85.100 87.400
Đà Nẵng - PNJ 73.300 75.100
Đà Nẵng - SJC 85.100 87.400
Miền Tây - PNJ 73.300 75.100
Miền Tây - SJC 85.300 87.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 75.100
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300
Giá vàng nữ trang - SJC 85.100 87.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 74.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 55.650
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 43.440
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 30.930
Cập nhật: 09/05/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 7,500
Trang sức 99.9 7,305 7,490
NL 99.99 7,310
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,550 8,750
Miếng SJC Nghệ An 8,550 8,750
Miếng SJC Hà Nội 8,550 8,750
Cập nhật: 09/05/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 85,200 87,500
SJC 5c 85,200 87,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 85,200 87,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 75,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 75,100
Nữ Trang 99.99% 73,200 74,200
Nữ Trang 99% 71,465 73,465
Nữ Trang 68% 48,111 50,611
Nữ Trang 41.7% 28,594 31,094
Cập nhật: 09/05/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,314.74 16,479.54 17,008.22
CAD 18,025.83 18,207.91 18,792.04
CHF 27,263.08 27,538.46 28,421.92
CNY 3,446.53 3,481.35 3,593.57
DKK - 3,594.11 3,731.74
EUR 26,605.51 26,874.25 28,064.32
GBP 30,934.16 31,246.63 32,249.04
HKD 3,164.90 3,196.87 3,299.42
INR - 303.41 315.54
JPY 159.17 160.78 168.47
KRW 16.13 17.93 19.55
KWD - 82,479.13 85,776.52
MYR - 5,301.42 5,417.04
NOK - 2,279.96 2,376.76
RUB - 264.33 292.61
SAR - 6,753.77 7,023.78
SEK - 2,290.90 2,388.16
SGD 18,280.07 18,464.72 19,057.09
THB 607.26 674.73 700.57
USD 25,131.00 25,161.00 25,461.00
Cập nhật: 09/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,406 16,426 17,026
CAD 18,217 18,227 18,927
CHF 27,486 27,506 28,456
CNY - 3,449 3,589
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,467 26,677 27,967
GBP 31,215 31,225 32,395
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 159.32 159.47 169.02
KRW 16.43 16.63 20.43
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,252 2,372
NZD 15,000 15,010 15,590
SEK - 2,257 2,392
SGD 18,191 18,201 19,001
THB 635.28 675.28 703.28
USD #25,145 25,145 25,461
Cập nhật: 09/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,155.00 25,161.00 25,461.00
EUR 26,745.00 26,852.00 28,057.00
GBP 31,052.00 31,239.00 32,222.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 27,405.00 27,515.00 28,381.00
JPY 159.98 160.62 168.02
AUD 16,385.00 16,451.00 16,959.00
SGD 18,381.00 18,455.00 19,010.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,134.00 18,207.00 18,750.00
NZD 14,961.00 15,469.00
KRW 17.80 19.47
Cập nhật: 09/05/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25200 25200 25461
AUD 16487 16537 17052
CAD 18282 18332 18788
CHF 27744 27794 28357
CNY 0 3483.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27069 27119 27830
GBP 31474 31524 32176
HKD 0 3250 0
JPY 161.59 162.09 166.62
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0367 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15007 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18544 18594 19155
THB 0 646.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8550000 8550000 8740000
XBJ 6800000 6800000 7320000
Cập nhật: 09/05/2024 05:00