Tin tức kinh tế ngày 16/6: NHNN giảm lãi suất điều hành lần thứ tư liên tiếp

21:38 | 16/06/2023

8,107 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - NHNN giảm lãi suất điều hành lần thứ tư liên tiếp; Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 50% dự toán; Giá thép giảm mạnh lần thứ 10 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/6.
Tin tức kinh tế ngày 16/6: NHNN giảm lãi suất điều hành lần thứ tư liên tiếp
NHNN giảm lãi suất điều hành lần thứ tư liên tiếp (Ảnh minh họa)

Giá vàng hôm nay tiếp đà tăng

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay đảo chiều tăng với vàng giao ngay tăng 15,7 USD lên mức 1.957,7 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC mua vào bán ra ở mức 66,55 - 67,15 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá.

Giá vàng tại DOJI đang niêm yết ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, tăng 100.000/lượng.

Phú Quý niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá. Vàng PNJ đang mua vào ở mức 66,5 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,1 triệu đồng/lượng.

Giá thép giảm mạnh lần thứ 10 liên tiếp

Ngày 16/6, giá thép xây dựng trong nước tiếp tục được điều chỉnh giảm 200.000 - 410.000 đồng/tấn. Đây là đợt giảm lần thứ 10 liên tiếp, đưa giá thép về mức thấp nhất hai tháng qua.

Dù giá thép đã nhiều lần giảm, nhưng cổ phiếu thép trên thị trường chứng khoán vẫn đang trong cơn say, với nhiều cổ phiếu đã tăng hơn 70% so với đáy tháng 11/2022.

NHNN giảm lãi suất điều hành lần thứ tư liên tiếp

ngày 16/6, Ngân hàng Nhà nước ban hành ba quyết định số 1123/QĐ-NHNN, số 1124/QĐ-NHNN và 1125/QĐ-NHNN về việc giảm lãi suất điều hành với các mức giảm từ 0,25-0,5 điểm phần trăm/năm.

Theo Quyết định số 1123/QĐ-NHNN, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với tổ chức tín dụng giảm từ mức 5,5%/năm xuống 5%/năm; lãi suất tái cấp vốn giảm từ mức 5,0%/năm xuống 4,5%/năm; lãi suất tái chiết khấu giảm từ mức 3,5%/năm xuống 3,0%/năm.

Tính từ đầu năm nay, đây là lần thứ tư các mức lãi suất điều hành được giảm để hỗ trợ phục hồi tăng trưởng kinh tế.

Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 50% dự toán

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, tổng thu cân đối ngân sách nhà nước lũy kế đến ngày 15/6 ước đạt 810,2 nghìn tỷ đồng, bằng 50% dự toán (thu ngân sách trung ương ước đạt 53,3%, thu ngân sách địa phương ước đạt 46,2% dự toán).

Trong đó thu nội địa đạt 49,8% dự toán, thu từ dầu thô đạt 67,7% dự toán (giá dầu thô thanh toán bình quân đạt 87,3 USD/thùng, cao hơn 17,3 USD/thùng so với giá dự toán); thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 48,9% dự toán.

Đồng Nai xuất khẩu chính ngạch 360 tấn sầu riêng đi Trung Quốc

Ngày 16/6, tại thành phố Long Khánh, tỉnh Đồng Nai đã tổ chức lễ công bố xuất khẩu chuyến hàng sầu riêng đầu tiên năm 2023 theo Nghị định thư ký kết giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam và Tổng cục Hải quan Trung Quốc.

Lô hàng sầu riêng xuất khẩu gồm 20 container với khoảng 360 tấn gồm giống Dona, Ri6, được thu hoạch từ 6 vùng trồng và 6 cơ sở đóng gói, đã xuất sang thị trường Trung Quốc bằng đường bộ qua các Cửa khẩu Tân Thanh, Cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị, Cửa khẩu quốc tế Móng Cái.

Tin tức kinh tế ngày 15/6: Đề xuất tiếp tục giảm thuế GTGT 2% trong 6 tháng

Tin tức kinh tế ngày 15/6: Đề xuất tiếp tục giảm thuế GTGT 2% trong 6 tháng

Đề xuất tiếp tục giảm thuế GTGT 2% trong 6 tháng; Fed dừng tăng lãi suất; Xuất khẩu 56 tấn vải thiều đầu tiên từ ga Kép… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/6.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 00:02