Tin tức kinh tế ngày 15/10: Trái phiếu doanh nghiệp “ấm dần”

20:27 | 15/10/2024

666 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trái phiếu doanh nghiệp “ấm dần”; Việt Nam trở thành nguồn cung chuối lớn nhất cho Trung Quốc; Mục tiêu tăng trưởng tín dụng 15% hoàn toàn khả thi… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/10.
Tin tức kinh tế ngày 15/10: Trái phiếu doanh nghiệp “ấm dần”
Trái phiếu doanh nghiệp “ấm dần” (Ảnh minh họa)

Vàng thế giới giảm, trong nước đi ngang

Sáng 15/10, giá vàng thế giới giao ngay ở mức 2.648,5 USD/ounce, giảm 1,6 USD/ounce so với kết phiên giao dịch hôm qua. Giá vàng giao tương lai tháng 12/2024 trên sàn Comex New York ở mức 2.666 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn (SJC) công bố giá vàng miếng SJC ở mức 83 - 85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên mức giá niêm yết ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên hôm qua.

Tương tự, Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI công bố giá bán vàng miếng SJC ở mức 83 - 85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên mức giá niêm yết ở cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên hôm qua.

Trái phiếu doanh nghiệp “ấm dần”

Theo số liệu của Hiệp hội Thị trường trái phiếu Việt Nam (VBMA), trong tháng 9/2024, có 24 đợt phát hành trái phiếu riêng lẻ trị giá 22.333 tỷ đồng và 1 đợt phát hành ra công chúng trị giá 1.467 tỷ đồng của Ngân hàng TMCP Bản Việt (BVBank).

Đáng chú ý, trong tổng số trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ, ngân hàng là nhà phát hành áp đảo với 19/24 lô, trị giá 15.683 tỷ đồng, chiếm tới hơn 70% tổng giá trị phát hành.

Dù thị trường trái phiếu doanh nghiệp được nhận định là đã sôi động trở lại, tuy nhiên các nhà phân tích cho rằng, áp lực đáo hạn vẫn ở mức cao. Thống kê của VBMA cũng cho thấy, trong phần còn lại của năm 2024, tổng giá trị trái phiếu sẽ đến hạn là 78.878 tỷ đồng; trong đó, có 43,5% giá trị trái phiếu sắp đáo hạn thuộc nhóm bất động sản với khoảng 34.317 tỷ đồng. Theo sau là nhóm ngân hàng với gần 8.500 tỷ đồng (chiếm 10,8%).

Lãi suất liên ngân hàng liên tục giảm

Từ ngày 07-14/10/2024, kênh thị trường mở (OMO) trở nên trầm lắng khi NHNN tiếp tục không chào thầu tín phiếu, còn trên kênh cầm cố không có khối lượng trúng thầu. Lãi suất liên ngân hàng VND kỳ hạn qua đêm duy trì đà giảm liên tiếp 2 tuần.

Ngày 14/10, lãi suất chào bình quân liên ngân hàng VND tiếp tục giảm từ 0,07 - 0,15% ở tất cả các kỳ hạn từ 1 tháng trở xuống so với phiên cuối tuần trước. Cụ thể, lãi suất qua đêm giao dịch ở mức 3,12%; 1 tuần là 3,30%; 2 tuần 3,53% và 1 tháng giao dịch ở mức 3,83%.

Mục tiêu tăng trưởng tín dụng 15% hoàn toàn khả thi

Số liệu của Ngân hàng Nhà nước cho thấy tính đến thời điểm hiện tại, tăng trưởng tín dụng đã đạt hơn 9% (tăng 16% so với cùng kỳ). Đây được cho là tín hiệu tích cực khi tốc độ tăng cao gấp gần 3 lần tốc độ tăng bình quân các tháng đầu năm.

Do đó, lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước tin rằng khả năng mục tiêu cả năm 15% có thể đạt được.

Việt Nam trở thành nguồn cung chuối lớn nhất cho Trung Quốc

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu từ Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong 8 tháng đầu năm 2024, nhập khẩu chuối của Trung Quốc đạt xấp xỉ 1,13 triệu tấn, trị giá 592,1 triệu USD, giảm 7,9% về lượng và giảm 23% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

8 tháng đầu năm 2024, giá bình quân nhập khẩu chuối của Trung Quốc từ thế giới đạt mức 524 USD/ tấn, giảm 16,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, giá bình quân nhập khẩu chuối của Trung Quốc từ hầu hết các nguồn cung giảm, ngoại trừ Mexico.

Có sự chuyển dịch về cơ cấu nguồn cung chuối cho thị trường Trung Quốc, Việt Nam trở thành nguồn cung chuối lớn nhất cho Trung Quốc trong 8 tháng đầu năm 2024, lượng nhập khẩu đạt 459,94 nghìn tấn, trị giá 189,82 triệu USD, tăng 19,6% về lượng và tăng 0,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Fed có thể giảm bớt tốc độ hạ lãi suất

Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Christopher Waller mới đây đã bày tỏ quan ngại về tốc độ cắt giảm lãi suất của Fed, cho rằng ngân hàng này nên thận trọng hơn sau khi dữ liệu lạm phát gần đây "không như mong đợi".

Ông Waller nhận định: "Dữ liệu này cho thấy nền kinh tế có thể không hạ nhiệt như dự kiến. Mặc dù chúng ta không muốn phản ứng thái quá với dữ liệu này hoặc xem nhẹ nó, nhưng toàn bộ dữ liệu cho thấy chính sách tiền tệ của Fed nên được tiến hành thận trọng hơn".

Bình luận của ông Waller cho thấy ông ủng hộ việc giảm lãi suất với tốc độ vừa phải hơn trong thời gian tới.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 05:45