Tin tức kinh tế ngày 14/2: EU liên tục cảnh báo nhiều thực phẩm của Việt Nam

21:33 | 14/02/2025

179 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - EU liên tục cảnh báo nhiều thực phẩm của Việt Nam; Tín dụng TP HCM tháng 1/2025 tăng 0,04%; Dự kiến phát hành 45 nghìn tỷ đồng trái phiếu Chính phủ trong tháng 2/2025… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/2.
Tin tức kinh tế ngày 14/2: EU liên tục cảnh báo nhiều thực phẩm của Việt Nam
EU liên tục cảnh báo nhiều thực phẩm của Việt Nam (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt tăng

Đầu giờ sáng nay, giá vàng thế giới giao ngay ở mức 2.932,1 USD/ounce, tăng 23,2 USD/ounce so với đêm qua. Giá vàng giao tương lai tháng 4/2025 trên sàn Comex New York ở mức 2.962,6 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC và vàng nhẫn đều được điều chỉnh tăng. Giá vàng miếng được các thương hiệu mua vào ở mức 87,7 triệu đồng/lượng và bán ra mức 90,7 triệu đồng/lượng. Giá vàng nhẫn niêm yết ở mức 87,7 triệu đồng/lượng mua vào và 90,7 triệu đồng/lượng bán ra.

Tín dụng TP HCM tháng 1/2025 tăng 0,04%

Theo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM, đến cuối tháng 1/2025, mặc dù tốc độ tăng trưởng thấp (chỉ tăng 0,04%) song tín dụng vẫn tăng.

Sự tăng trưởng tín dụng của TP HCM trong tháng 1 xuất phát từ các hoạt động thương mại dịch vụ và du lịch tăng trưởng tốt, đơn hàng tăng… Các yếu tố thuận lợi trên đã trở thành động lực để duy trì tốc độ tăng trưởng trong những tháng tiếp theo và đạt được mục tiêu định hướng, cũng như hỗ trợ doanh nghiệp và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo kế hoạch năm.

Dự kiến phát hành 45 nghìn tỷ đồng trái phiếu Chính phủ trong tháng 2/2025

Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) cho biết, Kho bạc Nhà nước vừa văn bản gửi các nhà tạo lập thị trường và HNX thể hiện, mục đích phát hành là thực hiện nhiệm vụ huy động vốn cho ngân sách Trung ương năm 2025.

Theo đó, kế hoạch phát hành trái phiếu Chính phủ trong tháng 2/2025 là giá trị 45.000 tỷ đồng.

Trong đó, khối lượng phát hành các đợt 5/2, 12/2, 19/2 là 11.000 tỷ đồng/đợt và đợt 26/2 là 12.000 tỷ đồng.

Đề xuất miễn thuế hàng dưới 2 triệu đồng nhập qua thương mại điện tử

Bộ Tài chính đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định quy định về quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua thương mại điện tử (TMĐT).

Một trong những nội dung đáng chú ý là quy định về chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu giao dịch qua TMĐT.

Theo đó, Bộ Tài chính đề xuất miễn thuế hàng hóa nhập khẩu giao dịch qua TMĐT có trị giá hải quan theo từng đơn hàng từ 2 triệu đồng trở xuống. Tuy nhiên, mỗi tổ chức, cá nhân mua hàng chỉ được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế nêu trên không quá 96 triệu đồng/năm.

EU liên tục cảnh báo nhiều thực phẩm của Việt Nam

Mới đây, Văn phòng SPS Việt Nam (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cho biết đơn vị vừa có công văn gửi Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), cùng các hiệp hội bia - rượu - nước giải khát Việt Nam, cà phê - ca cao Việt Nam, nước mắm truyền thống Việt Nam, điều Việt Nam về cảnh báo của EU đối với các sản phẩm xuất khẩu.

SPS Việt Nam cho biết, từ đầu năm 2025 đến nay, đơn vị này nhận được 12 cảnh báo từ Hệ thống an toàn thực phẩm và thức ăn chăn nuôi của EU đối với các thực phẩm, nông thủy sản xuất khẩu của Việt Nam do vi phạm các quy định của EU dẫn đến bị cảnh báo, thu hồi hoặc tiêu hủy sản phẩm.

Trước những cảnh báo của EU, Văn phòng SPS Việt Nam đề nghị các cơ quan, hiệp hội có khuyến nghị đến doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý yêu cầu nghiên cứu kỹ quy định của thị trường trước khi xuất khẩu, tránh rủi ro cho doanh nghiệp.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 18:00