Tin tức kinh tế ngày 14/12: Nhiều tập đoàn công nghệ chuyển dịch chuỗi cung ứng sang Việt Nam

20:00 | 14/12/2024

121 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhiều tập đoàn công nghệ chuyển dịch chuỗi cung ứng sang Việt Nam; Tăng trưởng tín dụng toàn nền kinh tế đạt 12,5%; Việt Nam đứng thứ 6 tại ASEAN về chất lượng quản trị… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/12.
Tin tức kinh tế ngày 14/12: Nhiều tập đoàn công nghệ chuyển dịch chuỗi cung ứng sang Việt Nam
Nhiều tập đoàn công nghệ chuyển dịch chuỗi cung ứng sang Việt Nam

Giá vàng thế giới và trong nước tiếp tục giảm

Giá vàng hôm nay (14/12) trên thế giới đóng cửa cuối tuần tại 2.648 USD/ounce, giảm mạnh 44 USD so với mức giá cao nhất trong phiên giao dịch đêm qua là 2.692 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, lúc 6h20 ngày 14/12, giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83,8 triệu đồng/lượng mua vào và 84,9 triệu đồng/lượng bán ra. Giảm 1 triệu đồng/lượng cả hai chiều mua vào - bán ra so với hôm qua.

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84,4-85,4 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng SJC Mi Hồng mua vào giảm 200 nghìn đồng/lượng, giá bán ra giảm 400 nghìn đồng/lượng.

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 83,9-86,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Tăng trưởng tín dụng toàn nền kinh tế đạt 12,5%

Thông tin tại "Hội nghị triển khai nhiệm vụ ngân hàng năm 2025" do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tổ chức sáng 14/12, Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng nhấn mạnh, năm 2024 là giai đoạn đầy biến động với kinh tế toàn cầu, khi lạm phát cao, biến động ngoại hối mạnh, và giá vàng quốc tế từng vượt ngưỡng 2.700 USD/ounce. Những thách thức này đã đặt áp lực lớn lên việc điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam - một nền kinh tế có độ mở cao.

Trong bối cảnh lãi suất toàn cầu duy trì ở mức cao, NHNN đã giữ ổn định các mức lãi suất điều hành, giúp các tổ chức tín dụng tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp. Điều này tạo điều kiện giảm lãi suất cho vay, với mức giảm trung bình 0,96%/năm so với cuối năm 2023.

Tính đến ngày 13/12, tăng trưởng tín dụng toàn nền kinh tế đạt 12,5%, phản ánh nỗ lực của ngành ngân hàng trong việc đẩy mạnh dòng vốn vào sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực ưu tiên. NHNN đã hai lần nới chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho các tổ chức tín dụng trong năm 2024, đồng thời thúc đẩy các chương trình tín dụng trọng điểm như gói 120.000 tỷ đồng hỗ trợ nhà ở xã hội, cải tạo chung cư và tín dụng cho lĩnh vực lâm, thủy sản.

Lãi suất huy động tiếp tục tăng

Theo thống kê đã có tới 10 ngân hàng tăng lãi suất huy động từ đầu tháng 12 gồm: CB, Dong A Bank, VPBank, VIB, OCB, MSB, GPBank, TPBank, ABBank và IVB. Trong đó ABBank là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất hai lần trong tháng.

Hiện nay, lãi suất tiết kiệm dao động từ 4,7% đến 6,35%/năm đối với các kỳ hạn phổ biến từ 6 đến 12 tháng. Trong nửa cuối năm 2024, mức lãi suất này có thể tăng thêm khoảng 0,5-1% tùy kỳ hạn. Lý do chính là nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế tăng cao khi doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất dịp cuối năm.

Nhiều tập đoàn công nghệ chuyển dịch chuỗi cung ứng sang Việt Nam

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng cho biết, thời gian qua Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã tiếp xúc, làm việc với nhiều tập đoàn công nghệ hàng đầu như Qualcomm, Google, Meta, LAM Research, Qorvo, AlChip... và đã có kế hoạch cụ thể chuyển dịch chuỗi cung ứng sang Việt Nam, phát triển các trung tâm nghiên cứu, mở rộng đầu tư, kinh doanh, sản xuất tại Việt Nam. Theo đó, Việt Nam hiện có 174 dự án FDI trong lĩnh vực bán dẫn với tổng vốn đăng ký gần 11,6 tỷ USD.

Thông qua đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận thấy rằng các nhà đầu tư đánh giá rất cao các sáng kiến, nỗ lực của Việt Nam trong phát triển ngành bán dẫn trong thời gian qua. Nhiều doanh nghiệp đã thể hiện cam kết, khẳng định rất coi trọng thị trường Việt Nam, thông báo về tình hình hoạt động và kế hoạch mở rộng hợp tác, đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam trong thời gian tới.

Việt Nam đứng thứ 6 tại ASEAN về chất lượng quản trị

Số liệu từ McKinsey và World Bank cho thấy các công ty có chất lượng quản trị tốt sẽ được định giá cao hơn 10 - 20% và có chi phí vốn thấp hơn 10 - 15% khi gọi vốn. Tuy nhiên, chất lượng quản trị công ty tại Việt Nam chỉ đứng thứ 6 Đông Nam Á.

Kết quả trên đặt ra yêu cầu các doanh nghiệp Việt Nam cần tập trung vào quản trị công ty, xem như một mục tiêu chiến lược và phải được ưu tiên hàng đầu để nâng cao năng lực cạnh tranh.

Năm 2024, Việt Nam chỉ có 69 doanh nghiệp được lựa chọn đánh giá theo chuẩn quản trị ACGS. Trong khi quy mô nhóm các nhà đầu tư quan tâm đến chất lượng quản trị trên thế giới đạt mức 158.000 tỷ USD. Điều này đòi hỏi các DN Việt Nam cần tăng cường đầu tư vào chất lượng quản trị thay vì chỉ tập trung vào lợi nhuận.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,140
Cập nhật: 23/06/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 23/06/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,825
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 23/06/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16261 16528 17107
CAD 18502 18779 19397
CHF 31390 31769 32419
CNY 0 3570 3690
EUR 29515 29787 30815
GBP 34365 34756 35697
HKD 0 3203 3405
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15204 15787
SGD 19752 20033 20558
THB 709 772 825
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26279
Cập nhật: 23/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,919 25,919 26,279
USD(1-2-5) 24,882 - -
USD(10-20) 24,882 - -
GBP 34,585 34,679 35,557
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 31,499 31,597 32,391
JPY 174.92 175.24 182.64
THB 756.86 766.2 819.73
AUD 16,535 16,595 17,053
CAD 18,662 18,722 19,273
SGD 19,853 19,915 20,584
SEK - 2,643 2,735
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,950 4,087
NOK - 2,531 2,620
CNY - 3,586 3,685
RUB - - -
NZD 15,201 15,342 15,782
KRW 17.45 18.2 19.65
EUR 29,546 29,570 30,794
TWD 795.86 - 963.5
MYR 5,696.72 - 6,428.91
SAR - 6,838.01 7,197.59
KWD - 82,931 88,173
XAU - - -
Cập nhật: 23/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,949 26,279
EUR 29,399 29,517 30,623
GBP 34,414 34,552 35,531
HKD 3,262 3,275 3,379
CHF 31,320 31,466 32,339
JPY 174.23 174.93 182.07
AUD 16,480 16,546 17,072
SGD 19,902 19,982 20,517
THB 773 776 810
CAD 18,655 18,730 19,246
NZD 15,294 15,294 15,794
KRW 18.08 19.89
Cập nhật: 23/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26277
AUD 16400 16500 17067
CAD 18656 18756 19308
CHF 31604 31634 32508
CNY 0 3604.8 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29727 29827 30600
GBP 34606 34656 35771
HKD 0 3320 0
JPY 174.92 175.92 182.44
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15302 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19892 20022 20755
THB 0 737.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 23/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,984 26,034 26,279
USD20 25,984 26,034 26,279
USD1 25,984 26,034 26,279
AUD 16,465 16,615 17,679
EUR 29,777 29,927 31,696
CAD 18,603 18,703 20,017
SGD 19,971 20,121 21,242
JPY 175.47 176.97 181.54
GBP 34,712 34,862 35,646
XAU 11,669,000 0 12,071,000
CNY 0 3,488 0
THB 0 772 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/06/2025 13:45