Tin tức kinh tế ngày 14/11: Việt Nam là thị trường cung cấp rau củ lớn nhất cho Đài Loan

22:34 | 14/11/2021

2,802 lượt xem
|
(PetroTimes) - Việt Nam là thị trường cung cấp rau củ lớn nhất cho Đài Loan; Sản lượng điện tăng 3,1%; Phát hiện hơn 1.000 vụ phạm tội liên quan tín dụng đen… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/11.
Tin tức kinh tế ngày 14/11: Việt Nam là thị trường cung cấp rau củ lớn nhất cho Đài Loan
Việt Nam là thị trường cung cấp rau củ lớn nhất cho Đài Loan

Vàng thế giới tăng nóng, trong nước bùng nổ

Đầu ngày 14/11 (giờ Việt Nam), giá vàng thế giới đang đứng mức 1.865-1.866 USD/ounce, tăng 6 USD mỗi ounce so với phiên liền trước.

Trong nước, giá vàng miếng tại Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC hiện gao dịch mức 60,1-60,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng mạnh so với chốt ngày cuối tuần.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng ở mức 60,1-60,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Việt Nam là thị trường cung cấp rau củ lớn nhất cho Đài Loan

Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Đài Loan, nhập khẩu hàng rau củ (mã HS 07) vào thị trường Đài Loan trong 9 tháng đầu năm 2021 đạt 295,5 nghìn tấn, trị giá 232,9 triệu USD, tăng 3,9% về lượng và tăng 13,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Việt Nam là thị trường cung cấp hàng rau củ (mã HS 07) lớn nhất cho thị trường Đài Loan, tỷ trọng nhập khẩu từ Việt Nam chiếm 20,6% tổng lượng hàng rau củ nhập khẩu, tăng 8,8 điểm phần trăm so cùng kỳ năm 2020. Hàng rau củ nhập khẩu từ Việt Nam trong 9 tháng đầu năm 2021 đạt 60,7 nghìn tấn, trị giá 40,3 triệu USD, tăng 81,6% về lượng và tăng 68,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Sản lượng điện tăng 3,1%

Tập đoàn Điện lực Việt Nam vừa thông tin, sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống trong tháng 10/2021 đạt 20,28 tỷ kWh, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm 2020.

Tuy nhiên, lũy kế 10 tháng đạt 212,65 tỷ kWh, tăng 3,1% so với cùng kỳ. Trong đó, tỷ lệ các nguồn phát: thủy điện chiếm 29,9%; nhiệt điện than chiếm 47,4%; tourbin khí chiếm 10,6%; năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối) chiếm 11,3%; điện nhập khẩu chỉ chiếm 0,6%...

Tháng 11/2021, dự kiến sản lượng tiêu thụ điện bình quân toàn hệ thống ở mức 678,8 triệu kWh/ngày, công suất phụ tải lớn nhất ước khoảng 36.877MW.

Tôm Việt Nam chiếm hơn 50% lượng nhập khẩu vào Hàn Quốc

Theo Cơ quan Hải quan Hàn Quốc, Việt Nam là thị trường cung cấp tôm lớn nhất cho Hàn Quốc trong 9 tháng đầu năm 2021, chiếm 51,2% về lượng và chiếm 49,5% về trị giá, đạt 36,5 nghìn tấn, trị giá 264,1 triệu USD.

Phát hiện hơn 1.000 vụ phạm tội liên quan tín dụng đen

Trung tá Đỗ Minh Phương, Phó Trưởng Phòng Trọng án, Cục Cảnh sát Hình sự (Bộ Công an) cho biết, trong năm thứ 2 thực hiện Chỉ thị 12, qua thống kê các vụ án, vụ việc liên quan đến hoạt động tín dụng đen, lực lượng Công an đã tiếp nhận, phát hiện: 1047 vụ/1718 đối tượng, đã khởi tố 554 vụ/990 bị can; Xử phạt hành chính 375 vụ/593 đối tượng.

Theo Phó Thống đốc Ngân hàng (NHNN) Nhà nước Đào Minh Tú, mặc dù các tổ chức tín dụng (TCTD) đã tích cực đa dạng hóa sản phẩm tín dụng tiêu dùng, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, tuy nhiên một số bộ phận người dân còn vay tiền từ “tín dụng đen” do để phục vụ nhu cầu vay vốn không hợp pháp (cờ bạc, ma túy, kinh doanh phi pháp...) hoặc do thói quen tiêu dùng, tâm lý e ngại tiếp xúc với ngân hàng.

Chỉ còn 24 nhà máy đường đang hoạt động

Thông tin tại hội thảo với chủ đề "Để mía không đắng", TS Cao Anh Đương, Quyền Chủ tịch Hiệp hội Mía đường Việt Nam (VSSA), Viện trưởng Viện Nghiên cứu Mía đường cho biết, diện tích mía đã giảm liên tiếp những năm gần đây, từ hơn 190.000 ha niên vụ 2018-2019 còn gần 129.000 ha niên vụ 2020-2021.

Số lượng nhà máy sản xuất đường chỉ còn 24 nhà máy (riêng tại Nam Trung Bộ, số lượng nhà máy giảm từ 9 xuống còn 6 nhà máy).

Đến nay, ngành đường Việt Nam đã hoàn thành niên vụ mía 2020-2021, nhưng sản lượng mía thấp chưa từng thấy.

Khánh thành Nhà máy điện gió với vốn đầu tư hơn 1.600 tỷ đồng

Sáng 14/11, tại xã Phước Hữu, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận, Tập đoàn Trung Nam (Trungnam Group) tổ chức khánh thành Nhà máy điện gió số 5-Ninh Thuận, với công suất 46,2 MW, tổng vốn đầu tư 1.633 tỷ đồng.

Dự án Điện gió số 5-Ninh Thuận có quy mô 11 trụ, sản lượng khai thác dự kiến khoảng 136.281 MWh/năm.

11 turbine của dự án, được Công ty Enercon (Cộng hòa Liên bang Đức) cung cấp, có công nghệ không hộp số với ưu điểm có thể hoạt động với tốc độ gió thấp từ 2-2,5m/s, góp phần đáng kể trong việc khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên quốc gia.

Tin tức kinh tế ngày 13/11: Dự toán tổng thu ngân sách nhà nước năm 2022 là 1.411.700 tỷ đồng

Tin tức kinh tế ngày 13/11: Dự toán tổng thu ngân sách nhà nước năm 2022 là 1.411.700 tỷ đồng

Dự toán tổng thu ngân sách nhà nước năm 2022 là 1.411.700 tỷ đồng; Tín hiệu vui cho du lịch Việt Nam; Xuất khẩu tôm hùm sang Trung Quốc giảm đến 82%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/11.

P.V (Tổng hợp)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 10:00