Tin tức kinh tế ngày 13/11: Dự toán tổng thu ngân sách nhà nước năm 2022 là 1.411.700 tỷ đồng

21:37 | 13/11/2021

5,082 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dự toán tổng thu ngân sách nhà nước năm 2022 là 1.411.700 tỷ đồng; Tín hiệu vui cho du lịch Việt Nam; Xuất khẩu tôm hùm sang Trung Quốc giảm đến 82%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/11.
Tin tức kinh tế ngày 13/11: Dự toán tổng thu ngân sách nhà nước năm 2022 là 1.411.700 tỷ đồng
Dự toán tổng thu ngân sách nhà nước năm 2022 là 1.411.700 tỷ đồng

Giá vàng tiếp đà tăng mạnh

Chốt phiên giao dịch đêm qua - rạng sáng nay (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay tại thị trường Mỹ đứng ở mức 1.864 USD/ounce, tăng 3 USD/ounce so với chốt phiên trước tại thị trường này. Tại thị trường châu Á, lúc 8 giờ 30 phút (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay ở quanh mức 1.864 USD/ounce, tăng 5 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Dự toán tổng thu ngân sách nhà nước năm 2022 là 1.411.700 tỷ đồng

Ngày 13/11, tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XV đã thông qua dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, trong đó tổng số thu ngân sách nhà nước là 1.411.700 tỷ đồng; tổng số chi ngân sách nhà nước là 1.784.600 tỷ đồng.

Tại thị trường trong nước, mở cửa phiên giao dịch sáng nay (13/11), giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 60,05 - 60,75 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch mua - bán trong khoảng 60,05 - 60,77 triệu đồng/lượng. Các thị trường trên đều tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua và chiều bán so với chốt phiên trước. Chênh lệch mua - bán là 700.000 đồng/lượng.

Quy mô kinh tế số của Việt Nam đạt 21 tỉ USD năm 2021

Theo báo cáo 'Nền Kinh tế số Đông Nam Á - Tiếng gầm Thập kỷ 20: Thập kỷ Kỹ thuật số Đông Nam Á' vừa công bố của Google, Temasel và Bain&Company, nền kinh tế số của Việt Nam năm nay dự kiến đạt 21 tỉ USD tổng giá trị hàng hóa.

Báo cáo cũng chỉ ra rằng năm 2021, nền kinh tế số ASEAN đạt quy mô 174 tỉ USD, tăng 49% so với 2020. Dự báo đến năm 2025 nền kinh tế số sẽ đạt quy mô 363 tỉ USD, gấp đôi so với năm nay, vượt xa dự báo trước đó là 300 tỷ USD.

Tín hiệu vui cho du lịch Việt Nam

Nhiều hãng hàng không đã báo tin vui về số lượng du khách Hàn Quốc, Nhật Bản đăng ký đến Việt Nam, phần nào khích lệ ngành du lịch sau thời gian dài đóng băng với thị trường quốc tế

Ông Võ Huy Cường, Phó Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, ngày 12/11 cho biết đã có 2 chuyến bay từ sân bay Incheon (Hàn Quốc) với 222 khách và 1 chuyến từ Tokyo (Nhật Bản) chở 207 khách tới Việt Nam. Theo kế hoạch, ngày 17/11, Vietnam Airlines có 1 chuyến; ngày 20/11, VietJet Air cũng có 1 chuyến tới Phú Quốc, sau đó sẽ có khoảng 24 chuyến tới Kiên Giang, Khánh Hòa.

Giữ ổn định 3,5 triệu ha đất trồng lúa

Đây là một trong những mục tiêu quan trọng được ghi rõ trong Nghị quyết về quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2021 - 2025) vừa được Quốc hội thông qua tại phiên họp sáng nay, 13/11.

Nghị quyết nêu rõ các mục tiêu như bảo đảm nhu cầu sử dụng đất để thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025.

Bố trí quỹ đất đáp ứng yêu cầu phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, bảo đảm kết nối không gian phát triển liên ngành, liên vùng, các hành lang kinh tế và các vùng động lực phát triển của quốc gia; giữ ổn định 3,5 triệu ha đất trồng lúa; bảo đảm tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42 - 43%...

35 lô hàng thực vật xuất sang Đài Loan không đạt quy định kiểm dịch

Cơ quan quản lý Kiểm nghiệm phòng dịch Đài Loan (BAPHIQ) đã có văn bản gửi Văn phòng Kinh tế Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc (VECO) thông báo về 35 lô hàng thực vật và sản phẩm thực vật của Việt Nam xuất khẩu vào Đài Loan không đạt yêu cầu về quy định kiểm dịch.

Công văn của BAPHIQ cho biết, 35 lô hàng của Việt Nam xuất khẩu vào đảo này không đạt yêu cầu về quy định kiểm dịch bao gồm hạt giống, hoa tươi, bắp cải, bí ngô, rau diếp, súp lơ, rau chân vịt, sầu riêng, cà phê... được xuất khẩu vào Đài Loan trong giai đoạn từ 9/2020-9/2021.

Xuất khẩu tôm hùm sang Trung Quốc giảm đến 82%

Theo VASEP, năm 2019, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Trung Quốc đạt hơn 1,4 tỉ USD, năm 2020 còn 1,27 tỉ USD và dự báo năm nay chỉ còn hơn 1 tỉ USD.

Từ tháng 4/2021, xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Trung Quốc liên tục giảm bởi việc kiểm soát Covid-19 tại các cảng chính gây tắc nghẽn và tốn kém cho các nhà nhập khẩu. Đặc biệt, từ tháng 7, dịch Covid-19 bùng phát ở Việt Nam khiến xuất khẩu giảm sâu với mức giảm đến 51% trong tháng 9 so với cùng kỳ năm 2020.

Các mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang Trung Quốc là cá tra và tôm đều giảm. Trong đó, tôm hùm giảm đến 82%.

Tin tức kinh tế ngày 12/11: Rủi ro lạm phát năm 2022 là rất lớn

Tin tức kinh tế ngày 12/11: Rủi ro lạm phát năm 2022 là rất lớn

Rủi ro lạm phát năm 2022 là rất lớn; Quốc hội giao mục tiêu GDP năm 2022 tăng 6-6,5%; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: Sẽ tiếp tục giảm lãi suất… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/11.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲40K 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲40K 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,765 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,765 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16539 16808 17384
CAD 18546 18823 19441
CHF 32029 32411 33048
CNY 0 3570 3690
EUR 29967 30240 31267
GBP 35002 35396 36335
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15534 16123
SGD 19937 20220 20747
THB 717 780 833
USD (1,2) 25821 0 0
USD (5,10,20) 25861 0 0
USD (50,100) 25889 25923 26265
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,890 25,890 26,250
USD(1-2-5) 24,854 - -
USD(10-20) 24,854 - -
GBP 35,343 35,438 36,339
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 32,263 32,363 33,178
JPY 177.61 177.93 185.45
THB 763.9 773.34 827.38
AUD 16,778 16,839 17,309
CAD 18,766 18,826 19,380
SGD 20,075 20,138 20,815
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,030 4,169
NOK - 2,546 2,635
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,488 15,631 16,079
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,148 30,173 31,401
TWD 808.51 - 978.84
MYR 5,773.89 - 6,513.16
SAR - 6,834.55 7,193.48
KWD - 83,066 88,347
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25907 25907 26290
AUD 16693 16793 17360
CAD 18719 18819 19374
CHF 32233 32263 33150
CNY 0 3605.9 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30208 30308 31081
GBP 35273 35323 36428
HKD 0 3330 0
JPY 177.41 178.41 184.97
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15622 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20071 20201 20932
THB 0 745.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11980000
XBJ 10000000 10000000 11980000
Cập nhật: 30/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,230
USD20 25,900 25,950 26,230
USD1 25,900 25,950 26,230
AUD 16,734 16,884 17,955
EUR 30,254 30,404 31,584
CAD 18,670 18,770 20,087
SGD 20,152 20,302 21,079
JPY 177.78 179.28 183.94
GBP 35,358 35,508 36,406
XAU 11,718,000 0 11,922,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 12:45