Tin tức kinh tế ngày 12/11: Rủi ro lạm phát năm 2022 là rất lớn

22:08 | 12/11/2021

2,600 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Rủi ro lạm phát năm 2022 là rất lớn; Quốc hội giao mục tiêu GDP năm 2022 tăng 6-6,5%; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: Sẽ tiếp tục giảm lãi suất… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/11.
Tin tức kinh tế ngày 12/11:
Rủi ro lạm phát năm 2022 là rất lớn

Giá vàng tiếp tục tăng cao

Rạng sáng nay (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay tại thị trường Mỹ đứng ở mức 1.861 USD/ounce, tăng 12 USD/ounce so với chốt phiên trước tại thị trường này. Tại thị trường châu Á, lúc 8 giờ 30 phút (giờ Hà Nội), giá vàng thế giới giao ngay ở quanh mức 1.859 USD/ounce, tăng 12 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Tại thị trường trong nước, sáng nay giá vàng SJC tiếp tục tăng mạnh so với chốt phiên trước, vượt ngưỡng 60 triệu đồng/lượng. Cụ thể, lúc 9 giờ 40 phút, giá vàng SJC tại TP Hồ Chí Minh giao dịch mua - bán quanh mức 59,5 - 60,2 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC tại Hà Nội và Đà Nẵng giao dịch mua - bán trong khoảng 59,5 - 60,22 triệu đồng/lượng. Các thị trường trên đều tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua và chiều bán so với chốt phiên trước. So với giá mở cửa phiên sáng qua, các thị trường trên đã tăng đến 500.000 đồng/lượng. Chênh lệch mua - bán là 700.000 đồng/lượng. Quy đổi theo tỷ giá trong ngày, giá vàng SJC đang cao hơn vàng thế giới khoảng 7,5 triệu đồng/lượng.

Xuất khẩu thủy sản sang Mỹ phục hồi mạnh

Theo thông tin từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam, trong tháng 10/2021, xuất khẩu thủy sản sang Mỹ hồi phục mạnh nhất, tăng 31% so tháng trước và tăng 25% so với cùng kỳ trong 10 tháng năm 2020.

Thống đốc NHNN: Rủi ro lạm phát năm 2022 là rất lớn

Trao đổi tại nghị trường sáng nay (12/11), Thống đốc NHNN Nguyễn Thị Hồng nhấn mạnh chính sách tiền tệ phải thực hiện hai nhiệm vụ chính, là điều hành để góp phần kiểm soát lạm phát, vĩ mô và đảm bảo an toàn, khả năng chi trả của hệ thống. NHNN sẽ căn cứ trên hai mục tiêu này để xem xét các công cụ chính sách trong thời gian tới, đồng thời đảm bảo cân đối vĩ mô.

Thống đốc cho rằng, chỉ tiêu lạm phát năm 2021 ở mức dưới 4% có thể đạt được, song rủi ro lạm phát năm 2022 là rất lớn.

WB: Kinh tế Việt Nam đang phục hồi

Theo báo cáo "Cập nhật tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam tháng 11/2021" của Ngân hàng Thế giới (WB(, Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức khi khởi động lại nền kinh tế sau thời gian dài giãn cách xã hội. Tuy nhiên, WB nhận định số liệu kinh tế - xã hội tháng 10 cho thấy sự suy giảm kinh tế đã kết thúc.

Sau khi TP.HCM và các tỉnh phía Nam khác dần dỡ bỏ những biện pháp hạn chế trong tháng 10, các chỉ số di chuyển chính đã tăng trở lại. Hoạt động kinh tế cũng được khôi phục.

Sự phục hồi đặc biệt mạnh mẽ ở các cửa hàng tạp hóa, siêu thị và hiệu thuốc, quay trở lại gần với mức trước đại dịch. Ngược lại, chỉ số di chuyển đến nơi làm việc phục hồi với tốc độ chậm hơn so với thường thấy trong những đợt bùng phát dịch trước đó.

Quốc hội giao mục tiêu GDP năm 2022 tăng 6-6,5%

Chiều 12/11, Quốc hội đã chính thức biểu quyết thông qua Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2022 với 472/472 đại biểu tham gia tán thành.

Nghị quyết đưa ra 15 chỉ tiêu chủ yếu trong phát triển kinh tế xã hội năm sau, trong đó, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) dự kiến đạt khoảng 6-6,5%.

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: Sẽ tiếp tục giảm lãi suất

Trong phiên chất vấn sáng 12/11, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Thị Hồng cho biết sẽ tiếp tục chỉ đạo tiết giảm chi phí hoạt động để giảm lãi suất nhưng phải đảm bảo sự an toàn của hệ thống tổ chức tín dụng.

TP HCM: Tổng thu ngân sách 10 tháng đạt 86% kế hoạch

Sáng 12/11, tại phiên chất vấn của Quốc hội, tham gia tranh luận, Đại biểu Trần Hoàng Ngân (đoàn TP.HCM) vui mừng thông báo, tổng thu ngân sách 10 tháng của Thành phố đạt 312.000 tỷ đồng (86% so với kế hoạch được giao). Tại khu công nghệ cao đã có 100% doanh nghiệp hoạt động trở lại.

Tin tức kinh tế ngày 11/11: Kho bạc Nhà nước chào mua 250 triệu USD

Tin tức kinh tế ngày 11/11: Kho bạc Nhà nước chào mua 250 triệu USD

Thí điểm cải cách tiền lương khu vực doanh nghiệp ở 3 tập đoàn; Lĩnh vực trung gian thanh toán có nhiều tiềm năng thu hút đầu tư; Kho bạc Nhà nước chào mua 250 triệu USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/11.

P.V (tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 18:45