Tin tức kinh tế ngày 14/10: Việt - Trung hợp tác sản xuất và tiêu thụ chè, cà phê

19:23 | 14/10/2019

368 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt - Trung hợp tác sản xuất và tiêu thụ chè, cà phê; Việt Nam tăng 10 bậc xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu; Kim ngạch xuất khẩu dệt may ước đạt 24,77 tỷ USD; Tăng trưởng ngành nông nghiệp đạt 2,02%... là những tin tức kinh tế đáng chú ý trong ngày 14/10.
tin tuc kinh te ngay 1410 viet trung hop tac san xuat va tieu thu che ca pheGiá vàng hôm nay 14/10: Thương chiến còn cam go, giá vàng đi lên từ đáy
tin tuc kinh te ngay 1410 viet trung hop tac san xuat va tieu thu che ca pheGiá xăng dầu hôm nay 14/10 có xu hướng hạ nhiệt

Việt - Trung hợp tác sản xuất và tiêu thụ chè, cà phê

tin tuc kinh te ngay 1410 viet trung hop tac san xuat va tieu thu che ca phe
Diễn đàn “Hợp tác phát triển sản xuất và tiêu thụ chè, cà phê Việt Nam - Trung Quốc” diễn ra ngày 14/10.

Ngày 14/10, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NN&PTNT) tổ chức diễn đàn “Hợp tác phát triển sản xuất và tiêu thụ chè, cà phê Việt Nam - Trung Quốc”. Diễn đàn do hai Bộ trưởng chủ trì, nhằm tạo kênh kết nối giao thương, hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ chè, cà phê giữa hai nước.

Tại diễn đàn, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Nguyễn Xuân Cường cho biết, Việt Nam và Trung Quốc là 2 cường quốc xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới. Nông sản của 2 nước mang tính bổ trợ lẫn nhau để phát triển, có cùng điểm tương đồng về văn hóa trong sử dụng chè và cà phê. Đây là cơ hội lớn để doanh nghiệp 2 nước hợp tác phát triển sản xuất, chế biến và thương mại chè và cà phê không chỉ phục vụ nhân dân 2 nước mà còn hướng đến thị trường toàn cầu với dân số 7,7 tỷ người.

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp Trung Quốc - ông Hàn Trường Phú nhận định, Trung Quốc là một trong những thị trường lớn và truyền thống nhập khẩu nông sản Việt Nam. Tuy nhiên, Trung Quốc mới chỉ là thị trường nhập khẩu xếp thứ 12 về cà phê với kim ngạch đạt trên 109 triệu USD và đứng thứ 4 về chè của Việt Nam đạt kim ngạch gần 20 triệu USD. Tiềm năng và nhu cầu nhập khẩu các loại nông sản của Trung Quốc còn rất lớn.

Hiện nay đã có nhiều doanh nghiệp cà phê, chè Việt Nam sang Trung Quốc tìm kiếm đối tác. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp Trung Quốc hi vọng thời gian tới, hai nước tăng cường thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng chè, cà phê chất lượng, có thương hiệu để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.

Việt Nam tăng 10 bậc xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu

tin tuc kinh te ngay 1410 viet trung hop tac san xuat va tieu thu che ca phe
Việt Nam trở thành quán quân trong cuộc đua cải thiện thứ hạng trong bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu 2019.

Theo đánh giá mới nhất của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), chỉ số năng lực cạnh tranh (NLCT) toàn cầu của Việt Nam đã tăng lên thứ hạng 67, tăng 10 bậc và 3,5 điểm trong một năm vừa qua. Báo cáo GCI đánh giá Việt Nam là quốc gia có điểm số tăng mạnh nhất toàn cầu, nằm trong khu vực Châu Á, Thái Bình Dương có năng lực cạnh tranh cao nhất thế giới.

Xét về các hạng mục chính, về chỉ số Market Size (Quy mô thị trường) - đứng thứ 26. Các chỉ số còn lại giao động từ hạng 41 đến hạng 93. Về các chỉ số thành phần, Việt Nam nằm trong nhóm có nguy cơ khủng bố thấp nhất thế giới và lạm phát ổn định nhất thế giới. Cả hai hạng mục này Việt Nam đạt trọn vẹn 100 điểm.

Trong 12 trụ cột của WEF, Việt Nam được đánh giá cao nhất tại Sức khỏe, với 81 điểm, đứng thứ 71. Dù được 57 điểm, nhưng trụ cột Kỹ năng của Việt Nam lại đứng thứ 93, thấp nhất trong 12 trụ cột. Nhìn chung, gần như tất cả lĩnh vực của Việt Nam đều tăng điểm.

Vị trí 67 cũng là vị trí cao nhất của Việt Nam từ trước tới nay trên bảng xếp hạng của WEF. Mặt khác, Việt Nam cũng là quốc gia được đánh giá có mức tăng cao nhất trên thế giới (về điểm số) trong năm nay.

Kim ngạch xuất khẩu dệt may ước đạt 24,77 tỷ USD

tin tuc kinh te ngay 1410 viet trung hop tac san xuat va tieu thu che ca phe
9 tháng đầu năm 2019, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt và may mặc ước đạt 24,77 tỷ USD.

Theo số liệu Bộ Công Thương vừa công bố, tính chung 9 tháng đầu năm 2019, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt và may mặc ước đạt 24,77 tỷ USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ.

Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động, căng thẳng thương mại Mỹ - Trung đã ảnh hưởng tới tỷ giá giữa các đồng tiền, giá hàng hóa gia công tại Việt Nam bị cao hơn so với một số nước trong khu vực như Hàn Quốc, Trung Quốc dẫn tới ảnh hưởng đến các đơn hàng xuất khẩu. Đặc biệt, việc tiêu thụ sợi và nguyên phụ liệu gặp rất nhiều khó khăn vì thị trường xuất khẩu chủ lực là Trung Quốc (chiếm 60%) cắt giảm lượng nhập hàng. Trong khi đó, mặt hàng may mặc cũng gặp tình trạng sụt giảm đơn hàng.

Đối với ngành da giày, sản xuất của ngành tháng 9 năm 2019 tiếp tục tăng trưởng tốt chủ yếu nhờ cơ hội và triển vọng phát triển, mở rộng thị trường từ hiệu ứng của các Hiệp định thương mại tự do mang lại.

Chỉ số sản xuất da và các sản phẩm có liên quan 9 tháng đầu năm 2019 tăng 8,9% so với cùng kỳ. Sản lượng giầy, dép da 9 tháng đầu năm 2019 ước đạt 210 triệu đôi, tăng 5,3% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu giầy, dép các loại ước đạt 13,33 tỷ USD, tăng 13,5% so với cùng kỳ.

Tăng trưởng ngành nông nghiệp đạt 2,02%

tin tuc kinh te ngay 1410 viet trung hop tac san xuat va tieu thu che ca phe
Chiều 14/10, Bộ NN&PTNT tổ chức họp báo thường kỳ quý III/2019.

Theo Bộ NN&PTNT, 9 tháng đầu năm 2019, ngành nông nghiệp chịu tác động lớn bởi diễn biến bất thường của thời tiết, dịch tả lợn châu Phi, khó khăn về thị trường xuất khẩu... Trong bối cảnh đó, toàn ngành đã nỗ lực vượt qua khó khăn, tiếp tục phát huy chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, khơi thông các nguồn lực cho phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.

Nhờ đó, toàn ngành duy trì tăng trưởng khá đạt 2,02%, đã góp phần vào tăng trưởng chung của cả nước; trong đó thủy sản tăng cao 6,12%, lâm nghiệp tăng 3,98%. Sản lượng các sản phẩm chăn nuôi khác đều tăng, như: Thịt trâu đạt 70,5 nghìn tấn, tăng 3,1%; thịt bò đạt 264,9 nghìn tấn, tăng 4,2%; thịt gia cầm đạt 931,4 nghìn tấn, tăng 13,5%; trứng đạt 9,2 tỷ quả, tăng 10,0%; sữa tăng 9,3%,...

Trong bối cảnh khó khăn về thị trưởng, giá hầu hết các mặt hàng nông sản giảm từ 10 - 15%, nhưng kim ngạch xuất khẩu vẫn đạt 30,02 tỷ USD, tăng 2,7% so với với cùng kỳ năm 2018; trong đó giá trị xuất khẩu lâm sản chính đạt 7,93 tỷ USD, tăng 18%; đặc biệt có 6 nhóm/sản phẩm có giá trị xuất khẩu trên 2 tỷ USD gồm gỗ và sản phẩm gỗ, cà phê, gạo, hạt điều, rau quả và tôm. Thặng dư thương mại đạt 6,86 tỷ USD, cao hơn khoảng 1 tỷ USD so với cùng kỳ 2018.

Bamboo Airways kỳ vọng vốn hóa đạt 1 tỷ USD

tin tuc kinh te ngay 1410 viet trung hop tac san xuat va tieu thu che ca phe
Bamboo Airway dự kiến sẽ niêm yết khoảng 400 triệu cổ phiếu trên sàn HOSE hoặc sàn Hà Nội vào đầu tháng 1/2020.

Theo Bloomberg, Hãng hàng không Tre Việt (Bamboo Airway) dự kiến sẽ niêm yết trên sàn HOSE hoặc sàn Hà Nội vào đầu tháng 1/2020. Theo đó, hãng hàng không này sẽ niêm yết khoảng 400 triệu cổ phiếu với mức giá từ 50.000 – 60.000 đồng/ cổ phiếu. Với mức giá này, sau khi lên sàn, giá trị vốn hóa của Bamboo sẽ đạt đến 1 tỷ USD.

Ngay sau thông tin này, giá cổ phiếu FLC của Công ty Cổ phần Tập đoàn FLC đã tăng 6,9%, mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 7/2019.

Trước đó, Bamboo Airways kỳ vọng sẽ huy động được khoảng 100 triệu USD từ IPO dự kiến sẽ diễn ra vào năm tới. Vốn điều lệ của công ty sẽ tăng lên khoảng 4 nghìn tỷ VNĐ từ mức 2,2 nghìn tỷ USD sau khi IPO.

Theo Bloomberg, thu nhập của người Việt Nam ngày càng tăng lên, nhờ tăng trưởng kinh tế luôn đạt 7%, và họ sẵn sàng chi tiền để di chuyển bằng đường hàng không. Năm 2018, các sân bay của Việt Nam đã phục vụ 106 triệu hành khách, tăng khoảng 13% so với năm trước, theo thông tin từ Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam.

Bamboo Airways hiện khai thác 10 máy bay với 25 đường bay trong nước và quốc tế. Tháng 8/2019, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã ký quyết định cho phép hãng tăng đội tàu bay lên 30 chiếc vào năm 2023.

Lâm Anh (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,187 16,287 16,737
CAD 18,333 18,433 18,983
CHF 27,464 27,569 28,369
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,586 3,716
EUR #26,662 26,697 27,957
GBP 31,052 31,102 32,062
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.09 161.09 169.04
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,280 2,360
NZD 14,832 14,882 15,399
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,245 18,345 19,075
THB 633.54 677.88 701.54
USD #25,180 25,180 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 17:00