Tin tức kinh tế ngày 14/10: Giá cà phê xuất khẩu đạt mức kỷ lục

20:45 | 14/10/2023

6,913 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá cà phê xuất khẩu đạt mức kỷ lục; Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ ba của Campuchia; Nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng tăng vượt 6%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/10.
Tin tức kinh tế ngày 14/10: Giá cà phê xuất khẩu đạt mức kỷ lục
Giá cà phê xuất khẩu đạt mức kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng đột biến

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1932,82 USD/ounce, tăng 63,01 USD so với cùng thời điểm ngày 13/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 14/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,7-71 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 150.000 đồng ở chiều mua và tăng 750.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,6-69,75 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng ở chiều mua và tăng 1.250.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 13/10.

Việt Nam là đối tác thương mại lớn thứ ba của Campuchia

Số liệu của Bộ Kinh tế và Tài chính Campuchia cho thấy, 9 tháng năm 2023, kim ngạch thương mại giữa hai nước đạt 4,77 tỷ USD, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Campuchia sang Việt Nam đạt 2,038 tỷ USD tăng 30,7% và kim ngạch nhập khẩu của Campuchia từ Việt Nam là 2,736 tỷ USD, giảm 11%.

Hiện nay, Việt Nam là đối tác thương mại quốc tế lớn thứ ba của Campuchia (sau Trung Quốc và Mỹ), là đối tác thương mại lớn nhất trong ASEAN và là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Campuchia (sau Mỹ). Trong tháng 9/2023, kim ngạch xuất khẩu của Campuchia sang Việt Nam đạt hơn 185,2 triệu USD, tăng 104,5% so với cùng kỳ năm 2022 và kim ngạch nhập khẩu của Campuchia từ Việt Nam đạt 286,1 triệu USD giảm 4,3% so với cùng kỳ năm 2022.

Giá cà phê xuất khẩu đạt mức kỷ lục

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kết thúc niên vụ 2022-2023 (từ tháng 10/2022 đến tháng 9/2023), xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 1,66 triệu tấn (khoảng hơn 27,7 triệu bao, 60 kg/bao), giảm 4,5% so với niên vụ 2021-2022. Tuy nhiên, kim ngạch thu về vẫn tăng 3,4% lên mức kỷ lục 4,08 tỷ USD nhờ giá tăng cao.

Trong niên vụ 2022-2023, giá xuất khẩu trung bình cà phê của Việt Nam đạt 2.451 USD/tấn, tăng 8,2% so với niên vụ trước. Tính riêng tháng 9, giá xuất khẩu cà phê tăng tháng thứ 7 liên tiếp, thiết lập mức kỷ lục mới là 3.310 USD/tấn, tăng 8,4% so với tháng trước và tăng 36% (tương ứng 878 USD/tấn) so với cùng kỳ năm 2022.

Xuất khẩu cao su sang Trung Quốc tăng tháng thứ 8 liên tiếp

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho biết, tháng 9/2023, Trung Quốc vẫn là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam, chiếm 80,88% về lượng và chiếm 80,41% về trị giá trong tổng xuất khẩu cao su của cả nước, đạt 156,34 nghìn tấn, trị giá 202,44 triệu USD, giảm 14% về lượng và giảm 12,8% về trị giá so với tháng 8/2023; so với tháng 9/2022 tăng 4,6% về lượng, nhưng giảm 2,7% về trị giá.

Đây là tháng thứ 8 liên tiếp lượng cao su xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tăng so với cùng kỳ năm 2022.

Nợ xấu toàn hệ thống ngân hàng tăng vượt 6%

Theo số liệu mới nhất được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố, tỷ lệ nợ xấu đã tăng từ 2% hồi đầu năm lên 3,56% đến cuối tháng 7/2023. Với tỷ lệ này, số dư nợ xấu của toàn hệ thống đến cuối tháng 7 là hơn 440.000 tỷ đồng.

Nếu tính nợ xấu nội bảng cộng thêm các khoản nợ xấu bán cho VAMC chưa xử lý và nợ tiềm ẩn của hệ thống tổ chức tín dụng (gồm các khoản được giữ nguyên nhóm, trái phiếu doanh nghiệp tiềm ẩn thành nợ xấu, các khoản phải thu khó đòi, lãi dự thu phải thoái...), tỷ lệ nợ xấu toàn ngành là 6,16% (tương đương 768.000 tỷ đồng).

Tin tức kinh tế ngày 13/10: Kim ngạch xuất khẩu rau quả cao nhất 10 năm

Tin tức kinh tế ngày 13/10: Kim ngạch xuất khẩu rau quả cao nhất 10 năm

Kim ngạch xuất khẩu rau quả cao nhất 10 năm; Lấy lại được 4 container hồ tiêu, quế, điều nghi bị lừa đảo tại Dubai; Xuất khẩu phân bón mang về gần 500 triệu USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/10.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 10:45