Tin tức kinh tế ngày 13/10: Kim ngạch xuất khẩu rau quả cao nhất 10 năm

21:00 | 13/10/2023

5,360 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kim ngạch xuất khẩu rau quả cao nhất 10 năm; Lấy lại được 4 container hồ tiêu, quế, điều nghi bị lừa đảo tại Dubai; Xuất khẩu phân bón mang về gần 500 triệu USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/10.
Tin tức kinh tế ngày 13/10: Kim ngạch xuất khẩu rau quả cao nhất 10 năm
Kim ngạch xuất khẩu rau quả cao nhất 10 năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới phục hồi, trong nước tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/10/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.869,81 USD/ounce, tăng 5,08 USD so với cùng thời điểm ngày 12/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 13/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 69,55-70,25 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 350.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 69,45-69,75 triệu đồng/lượng, tăng 600.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 12/10.

Kim ngạch xuất khẩu rau quả cao nhất 10 năm

Theo Tổng cục Hải quan, tháng 9/2023, Việt Nam xuất khẩu hàng rau quả đạt 667 triệu USD, giảm 43,7% so với tháng 8/2023 nhưng lại tăng tới 167% so với cùng kỳ năm trước.

Mức tăng trong tháng 9 diễn ra chủ yếu do thị trường xuất khẩu lớn nhất là Trung Quốc với +441% so với cùng kỳ năm trước, lên mức 491 triệu USD. Các thị trường khác cũng tăng trưởng tốt như Hà Lan +51%, lên mức 13,9 triệu USD; Hàn Quốc +45%, đạt 18 triệu USD; Mỹ +14,7%, đạt 21 triệu USD…

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu rau quả đạt 4,2 tỷ USD, tăng tới 72% so với cùng kỳ năm trước. Như vậy, xuất khẩu rau quả 9 tháng đầu năm 2023 đã mang về kim ngạch cao nhất giai đoạn 2013 - 2023.

Lấy lại được 4 container hồ tiêu, quế, điều nghi bị lừa đảo tại Dubai

Ngày 13/10, thông tin từ Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam cho biết, 4/5 container hàng hồ tiêu, quế, điều bị lừa đảo tại Dubai đã lấy lại được.

Sau gần 3 tháng tích cực làm việc, với sự phối hợp, hợp tác giữa các bên, từ ngày 10 - 12/10/2023, Ngân hàng Ajman Bank (UAE) đã hoàn trả lại tiền cho các doanh nghiệp, tổng số tiền các doanh nghiệp đã được hoàn trả cho 4 lô hàng là 354.990,42 USD trên tổng số 355.232 USD tổng giá trị lô hàng.

Riêng 1 lô hàng hoa hồi hiện đang nằm tại cảng Jebel Ali từ ngày 26/7/2023 thì doanh nghiệp vẫn đang tiếp tục làm việc với Ngân hàng Ajman Bank và yêu cầu thanh toán toàn bộ chi phí phát sinh gồm phí kho bãi, phí luật sư, chi phí đưa hàng về lại cảng đi (Hải Phòng)…

Xuất khẩu phân bón mang về gần 500 triệu USD

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, Việt Nam xuất khẩu 91.756 tấn phân bón với trị giá 41,3 triệu USD trong tháng 9/2023, giảm 42% về lượng và 29,9% về trị giá so với tháng 8/2023. So với cùng kỳ năm trước, lượng và trị giá xuất khẩu phân bón của Việt Nam giảm lần lượt 42% và 58%.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 1,19 triệu tấn phân bón với kim ngạch 491 triệu USD, giảm 14% về lượng và 44% về trị giá so với cùng kỳ năm trước (YoY).

Kim ngạch xuất khẩu TP HCM cán mốc 30 tỷ USD sau 9 tháng

Báo cáo của Tổng cục Hải quan cho biết, tính riêng trong tháng 9/2023, có 5 địa phương có kim ngạch xuất khẩu cao nhất cả nước lần lượt là Bắc Ninh (4,2 tỷ USD), TP HCM (3,4 tỷ USD), Bắc Giang (2,7 tỷ USD), Hải Phòng (2,5 tỷ USD) và Bình Dương (2,3 tỷ USD).

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, TP HCM là địa phương đầu tiên và duy nhất ghi nhận kim ngạch xuất khẩu vượt mốc 30 tỷ USD.

Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu của thành phố tính đến tháng 9/2023 đạt 31,1 tỷ USD, dẫn đầu cả nước. Đứng thứ hai là Bắc Ninh, với kim ngạch xuất khẩu 9 tháng đầu năm đạt 28,66 tỷ USD. Theo sau lần lượt là Bình Dương (22,51 tỷ USD), Thái Nguyên (20,17 tỷ USD) và Hải Phòng (18,1 tỷ USD).

Tin tức kinh tế ngày 12/10: Ngành điều liên tục bị cảnh báo

Tin tức kinh tế ngày 12/10: Ngành điều liên tục bị cảnh báo

Ngành điều liên tục bị cảnh báo; Việt Nam chi hơn 6 tỷ USD để nhập khẩu xăng dầu trong 9 tháng đầu năm 2023; Xuất khẩu gạo những tháng cuối năm vẫn sáng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/10.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 13:00