Tin tức kinh tế ngày 13/4: Doanh nghiệp thủy sản kiến nghị gói tín dụng 10.000 tỉ đồng

21:16 | 13/04/2023

4,302 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nửa cuối tháng 3/2023, cán cân thương mại thặng dư 1,98 tỉ USD; Giá phân bón chạm đáy 2 năm; Doanh nghiệp thủy sản kiến nghị gói tín dụng 10.000 tỉ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 13/4.
Tin tức kinh tế ngày 13/4: Doanh nghiệp thủy sản kiến nghị gói tín dụng 10.000 tỉ đồng
Doanh nghiệp thủy sản kiến nghị gói tín dụng 10.000 tỉ đồng lãi suất thấp (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng vọt

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay tiếp đà tăng với vàng giao ngay tăng 10,4 USD lên mức 2.014 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, trước giờ mở cửa phiên giao dịch sáng nay 13/4, Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), chưa đổi giá hai chiều mua vào và bán ra so với phiên giao dịch trước.

Tập đoàn Doji niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,40 - 67,00 triệu đồng/lượng, chưa đổi giá cả hai chiều.

Công ty Vàng bạc đá quý Phú Quý niêm yết giá vàng SJC 66,45 - 67,05 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Vàng Vietinbank Gold đang thu mua mức 66,4 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,02 triệu đồng/lượng.

Nhật Bản là khách hàng nhập khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) cho biết, Nhật Bản đã vượt Mỹ trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của thủy sản Việt Nam, mặc dù xuất khẩu sang thị trường này giảm 11%, đạt trên 310 triệu USD trong quý I/2023.

Xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản giảm mạnh ở một số mặt hàng chủ lực: tôm chân trắng giảm 35%, cá hồi giảm 4%, bạch tuộc giảm 6%... Xuất khẩu sang Nhật Bản tăng chủ yếu là các mặt hàng hải sản khai thác: mực, cá nục, cá minh thái, cá ngừ, cá sòng tăng từ 13-88%...

Mỹ đã mất vị trí số 1 về nhập khẩu thủy sản Việt Nam vì giảm mạnh nhất trong Top thị trường xuất khẩu, với mức giảm 50%, chỉ đạt khoảng 290 triệu USD.

Nửa cuối tháng 3/2023, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 1,98 tỉ USD

Chiều 13/4/2023, Tổng cục Hải quan công bố số liệu xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong nửa cuối tháng 3/2023 (từ ngày 16/3 đến ngày 31/3/2023).

Cụ thể, về xuất khẩu, trong kỳ 2 tháng 3/2023 đạt 16,38 tỉ USD, tăng 22,8% (tương ứng tăng 3,05 tỉ USD về số tuyệt đối) so với kỳ 1 tháng 3/2023.

Ở chiều ngược lại, trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 3/2023 đạt 14,4 tỉ USD, tăng 4,2% (tương ứng tăng 576 triệu USD về số tuyệt đối) so với kết quả thực hiện trong nửa đầu tháng 3/2023.

Với kết quả này, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 1,98 tỉ USD.

Doanh nghiệp thủy sản kiến nghị gói tín dụng 10.000 tỉ đồng

Để giúp xuất khẩu thủy sản vượt qua khó khăn, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) kiến nghị Thủ tướng hàng loạt giải pháp, trong đó đề xuất gói tín dụng 10.000 tỉ đồng với lãi suất thấp.

Đồng thời đề xuất Ngân hàng Nhà nước xem xét điều chỉnh lãi suất vay USD xuống dưới 4% để hỗ trợ cho doanh nghiệp; cho các doanh nghiệp thủy sản được giãn nợ 3-5 tháng cho các khoản vay đến hạn phải trả trong quý I và II/2023; tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất 2%.

Giá phân bón chạm đáy 2 năm

Nếu lấy mốc đỉnh điểm hồi năm ngoái, thời điểm đầu vụ giá phân bón mới giảm nhẹ 20 - 30%, hiện nay giảm đến 30 - 50% tùy loại. Điều này giúp nông dân thở phào nhẹ nhõm khi giảm bớt gánh nặng về chi phí đầu vào.

Theo các doanh nghiệp sản xuất phân bón, nguyên nhân chủ yếu do các nhà sản xuất ở châu Âu mở rộng sản xuất nhờ giá nguyên, nhiên liệu đầu vào giảm khi nguồn khí đốt tự nhiên và nhập khẩu LNG dồi dào. Bên cạnh đó, nguồn cung có xu hướng gia tăng trở lại sau khi Trung Quốc bãi bỏ lệnh cấm xuất khẩu cũng ảnh hưởng đến diễn biến giá các loại phân bón.

Quý I/2023, xuất khẩu lao động tăng hơn 15 lần

Cục Quản lý lao động ngoài nước cho biết, theo số liệu báo cáo từ các doanh nghiệp, tổng số lao động đi làm việc ở nước ngoài trong tháng 3/2023 là 9.494 lao động (3.420 lao động nữ), gấp hơn 8 lần (8,66 lần) so với cùng kỳ năm ngoái (tháng 3/2022 là 1.096 lao động, trong đó có 319 lao động nữ).

Tính chung 3 tháng đầu năm 2023, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 37.923 lao động (12.872 lao động nữ), đạt 34,48% kế hoạch năm 2023, (năm 2023, dự tính kế hoạch đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng là từ 110.000 lao động) và gấp hơn 15 lần (15,45 lần) so với cùng kỳ năm ngoái (3 tháng đầu năm 2022, tổng số lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là 2.455 lao động).

Tin tức kinh tế ngày 12/4: Doanh nghiệp phải vay tín dụng

Tin tức kinh tế ngày 12/4: Doanh nghiệp phải vay tín dụng "đen" tăng mạnh

Doanh nghiệp phải vay tín dụng đen tăng mạnh; Ô tô nhập khẩu từ Trung Quốc tăng đột biến; Giá gạo xuất khẩu tăng cao nhất 10 năm qua… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/4.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 20:00