Tin tức kinh tế ngày 12/4: Doanh nghiệp phải vay tín dụng "đen" tăng mạnh

21:00 | 12/04/2023

4,459 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Doanh nghiệp phải vay tín dụng đen tăng mạnh; Ô tô nhập khẩu từ Trung Quốc tăng đột biến; Giá gạo xuất khẩu tăng cao nhất 10 năm qua… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/4.
Tin tức kinh tế ngày 12/4:
(Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng mạnh, trong nước ổn định

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay (12/4) đảo chiều tăng với vàng giao ngay tăng 12,3 USD lên mức 2.003,6 USD/ ounce.

Sáng hôm nay, giá vàng trong nước ổn định và giao dịch quanh mức 67 triệu đồng/lượng. Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng đang là 66,4 triệu đồng/lượng mua vào và 67,02 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

SSI Research: Lợi nhuận của nhóm ngân hàng quốc doanh giảm tốc

Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI (SSI Research) vừa công bố ước tính kết quả kinh doanh quý I/2023 của 10 ngân hàng niêm yết. Trong đó, có 8 ngân hàng dự kiến có lợi nhuận tăng trưởng, còn 2 ngân hàng dự kiến sẽ có lợi nhuận suy giảm.

Theo dự báo của SSI Research, quý I/2023, lợi nhuận của nhóm ngân hàng quốc doanh tiếp tục tăng trưởng nhưng giảm tốc so với năm ngoái.

Dẫn đầu lợi nhuận ngành ngân hàng quý I/2023 vẫn là Vietcombank với lợi nhuận trước thuế quý I dự kiến đạt 10.500 - 11.000 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ năm ngoái. Cả năm 2023, lợi nhuận ròng của Vietcombank ước tăng 19,5%, giảm so với mức tăng 36,4% năm ngoái.

Doanh nghiệp phải vay tín dụng "đen" tăng mạnh

Trong báo cáo về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI 2022, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho biết, có tới 12,5% số doanh nghiệp tìm đến các nguồn tín dụng đen với mức lãi suất trung bình là 46,5%, cao gấp khoảng 5,5 lần so với lãi suất trung bình năm của các khoản vay từ ngân hàng. Trong khi đó, con số này năm 2021 chỉ là 4%.

Ngoài ra, báo cáo PCI 2022 ghi nhận có tới 75,5% doanh nghiệp vay mượn từ người thân, bạn bè, tăng đáng kể so với con số 51% từng ghi nhận trong báo cáo PCI 2021.

IMF dự báo kinh tế toàn cầu tăng trưởng ở mức 2,8% trong năm 2023

Trong báo cáo Triển vọng Kinh tế Thế giới (WEO) công bố ngày 11/4, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đưa ra dự báo nền kinh tế toàn cầu sẽ tăng trưởng ở mức 2,8% trong năm 2023, thấp hơn 0,1 điểm phần trăm so với dự báo hồi tháng 1 năm nay.

Theo IMF tăng trưởng kinh tế của các nền kinh tế thị trường mới nổi và đang phát triển nhìn chung cao hơn so với các nền kinh tế phát triển.

Theo đó, các nền kinh tế thị trường mới nổi và đang phát triển tăng trưởng được dự đoán ở mức 3,9% trong năm nay và tăng lên 4,2% trong năm 2024.

Ô tô nhập khẩu từ Trung Quốc tăng đột biến

Thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan cho biết, đã có 1.316 ô tô nguyên chiếc (CBU) được nhập khẩu từ Trung Quốc trong tháng 3/2023, đạt giá trị kim ngạch hơn 52 triệu USD. Con số này cao gần gấp đôi so với tháng liền trước cả về lượng lẫn giá trị kim ngạch. Đáng chú ý là kim ngạch nhập khẩu ô tô từ Trung Quốc tháng 3 đã vượt qua tổng kim ngạch cộng dồn của 2 tháng đầu năm.

Hiện tượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu có xuất xứ từ Trung Quốc tăng đột biến được cho là xuất phát chủ yếu từ việc các doanh nghiệp đã bắt đầu tăng tốc sản xuất, kinh doanh sau giai đoạn nghỉ lễ kéo dài. Trên thực tế, các loại ô tô nhập khẩu từ Trung Quốc chủ yếu là xe tải, xe chuyên dụng phục vụ cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tỷ lệ xe du lịch là rất thấp.

Giá gạo xuất khẩu tăng cao nhất 10 năm qua

Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quý đầu năm, bình quân giá gạo xuất khẩu ước đạt 531 USD/tấn, tăng 9,2% so với cùng kỳ năm 2022. Đây là mức giá xuất khẩu gạo bình quân cao nhất trong 10 năm.

Lý giải về xuất khẩu gạo tăng trưởng tích cực, Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), cho biết ngành gạo thế giới đang trong giai đoạn cung không đủ cầu nên giá gạo tăng. VFA dự báo, tình hình xuất khẩu gạo quý II của Việt Nam sẽ tích cực hơn so với quý I/2023. Dự báo, giá gạo xuất khẩu vẫn duy trì ở mức cao, do ảnh hưởng của những bất ổn về kinh tế, chính trị và nhu cầu dự trữ lương thực của các quốc gia tăng lên.

Tin tức kinh tế ngày 11/4: Tỉ lệ doanh nghiệp FDI báo lỗ giảm mạnh

Tin tức kinh tế ngày 11/4: Tỉ lệ doanh nghiệp FDI báo lỗ giảm mạnh

Tỉ lệ doanh nghiệp FDI báo lỗ giảm mạnh; Quảng Ninh tiếp tục dẫn đầu bảng xếp hạng PCI 2022; Xuất khẩu cá ngừ sang Anh tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/4.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 00:47