Tin tức kinh tế ngày 12/9: Kho bạc Nhà nước chào mua 350 triệu USD từ các ngân hàng

21:01 | 12/09/2024

606 lượt xem
|
(PetroTimes) - Việt Nam chi gần 850 triệu USD để nhập khẩu gạo; Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản sang Hoa Kỳ tăng gần 31%; Kho bạc Nhà nước chào mua 350 triệu USD từ các ngân hàng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 12/9.
Tin tức kinh tế ngày 12/9: Kho bạc Nhà nước chào mua 350 triệu USD từ các ngân hàng
Kho bạc Nhà nước chào mua 350 triệu USD từ các ngân hàng (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/9, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2511,3 USD/ounce, giảm 7,59 USD so với cùng thời điểm ngày 11/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 12/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/9.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 78,5-80,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 11/9.

Việt Nam chi gần 850 triệu USD để nhập khẩu gạo

Trong 8 tháng của năm 2024, Việt Nam đã chi gần 850 triệu USD để nhập khẩu gạo về phục vụ tiêu dùng và sản xuất nội địa, tăng mạnh 43,6% so với cùng kỳ năm 2023.

Đáng chú ý, với tốc độ nhập khẩu gạo như hiện nay của các doanh nghiệp, năm 2024 kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này dự báo có thể chạm hoặc vượt mốc 1 tỷ USD - kỷ lục chưa từng có trong lịch sử. Năm 2023, nước ta cũng chi ra 860 triệu USD để nhập khẩu gạo từ các quốc gia, trong đó chủ yếu nhập từ Campuchia và Ấn Độ…

Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản sang Hoa Kỳ tăng gần 31%

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 8 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam sang Hoa Kỳ đạt 8,5 tỷ USD, tăng gần 31% so với cùng kỳ 2023 với các mặt hàng chủ lực như gỗ, thủy sản và hạt điều. Ở chiều ngược lại, nhập khẩu nông sản từ Hoa Kỳ vào Việt Nam đạt 1,9 tỷ USD, tăng gần 28%, chủ yếu là thức ăn chăn nuôi, rau quả và lúa mỳ.

Ông Phùng Đức Tiến - Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - cho hay, những con số này thể hiện sự tăng trưởng mạnh mẽ và tiềm năng hợp tác bền vững giữa hai quốc gia.

Ấn Độ áp thuế chống trợ cấp đối với ống thép không gỉ hàn từ Việt Nam

Theo lệnh của Bộ Tài chính Ấn Độ ban hành ngày 10/9, chính phủ Ấn Độ đã gia hạn thuế chống trợ cấp đối với ống thép không gỉ hàn nhập khẩu từ Trung Quốc và Việt Nam thêm 5 năm nữa. Thuế này ban đầu được áp dụng vào tháng 9 năm 2019.

Cụ thể, Ấn Độ sẽ áp thuế chống trợ cấp từ 12% đến 30% đối với các sản phẩm thép nói trên nhập khẩu từ Việt Nam và Trung Quốc, nhằm mục đích bảo vệ và thúc đẩy ngành công nghiệp trong nước. Thuế chống trợ cấp (CVD) thường được công bố sau cuộc điều tra của Tổng cục Phòng vệ thương mại (DGTR), đơn vị tiến hành các cuộc điều tra này và công bố các biện pháp chống trợ cấp sau khi xem xét bằng chứng và xác định rằng trợ cấp đang gây hại cho các ngành công nghiệp trong nước.

Kho bạc Nhà nước chào mua 350 triệu USD từ các ngân hàng

Kho bạc Nhà nước vừa phát đi thông báo về nhu cầu mua ngoại tệ từ ngân hàng với khối lượng dự kiến tối đa là 100 triệu USD. Đây là đợt chào mua thứ 3 của Kho bạc Nhà nước kể từ đầu năm đến nay.

Số ngoại tệ này sẽ được mua theo hình thức giao ngay trong ngày 12/9 và ngày thanh toán dự kiến là 16/9. Ước tính theo giá mua USD của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước (23.400 VND/USD), số tiền Kho bạc Nhà nước sẽ chi ra để thực hiện giao dịch này vào khoảng 2.300 tỷ đồng.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16505 16774 17351
CAD 18151 18427 19041
CHF 31951 32332 32976
CNY 0 3470 3830
EUR 29746 30018 31041
GBP 33755 34144 35078
HKD 0 3262 3464
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14466 15052
SGD 19687 19969 20489
THB 730 794 847
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26403
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 14:00