Tin tức kinh tế ngày 11/9: Tổng tiền nợ thuế tăng gần 154.000 tỷ đồng

21:07 | 11/09/2023

9,097 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tổng tiền nợ thuế tăng gần 154.000 tỷ đồng; Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Mỹ tăng 80% sau 10 năm; Việt Nam sẽ xuất khẩu sầu riêng sang Ấn Độ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 11/9.
Tin tức kinh tế ngày 11/9: Tổng tiền nợ thuế tăng gần 154.000 tỷ đồng
Tổng tiền nợ thuế tăng gần 154.000 tỷ đồng (Ánh minh họa)

Giá vàng thế giới tăng nhẹ, trong nước đứng yên

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.919,65 USD/ounce, tăng 0,5 USD so với cùng thời điểm ngày 10/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 11/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,10-68,80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,05-68,85 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 10/9.

Xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Mỹ tăng 80% sau 10 năm

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), các mặt hàng thủy sản XK chủ lực sang Mỹ đều có doanh số tăng đột phá sau 10 năm. Riêng XK tôm tăng 77% từ 454 triệu USD năm 2012 lên 807 triệu USD năm 2022, trong đó XK tôm chạm mức đỉnh trên 1 tỷ USD năm 2021; cá tra tăng 50% từ 359 triệu USD lên 537 triệu USD, cá ngừ tăng gấp đôi từ 244 triệu USD lên 489 triệu USD. Ba ngành hàng này chiếm trên 80% kim ngạch XK thủy sản sang Mỹ.

Ngoài ra, Mỹ gia tăng NK nhiều sản phẩm thủy sản khác từ Việt Nam như cua, ghẹ, ngao, các loài cá biển, cá nước ngọt khác.

Việt Nam sẽ xuất khẩu sầu riêng sang Ấn Độ

Bà Nguyễn Thị Thu Hương, Phó Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, hiện Cục Bảo vệ thực vật đang hoàn tất thủ tục để mở cửa xuất khẩu sầu riêng sang Ấn Độ.

Theo bà Nguyễn Thị Thu Hương, sầu riêng tươi Việt Nam hiện đang xuất khẩu sang 24 thị trường. Sầu riêng đông lạnh cũng đang xuất khẩu sang 23 thị trường. Trong 8 tháng năm 2023 Việt Nam đã xuất khẩu sầu riêng tươi đạt trên 300.000 tấn.

Indonesia mở thầu 300.000 tấn gạo trắng 5% tấm

Theo Ssricenews - chuyên trang về thị trường lúa gạo thế giới ngày 11/9 đưa tin, thông báo của Cơ quan hậu cần quốc gia Indonesia (Bulog) cho biết sẽ mua gạo 300.000 tấn gạo trắng 5% tấm từ nước xuất xứ: Việt Nam, Thái Lan, Pakistan và Campuchia.

Theo Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA), tính đến giữa tháng 8/2023, Indonesia đã nhập khẩu từ Việt Nam gần 650.000 tấn gạo, tăng 16 lần so với cùng kỳ năm trước.

Các chuyên gia cho rằng, với thông tin về việc Indonesia mở gói thầu này nhiều khả năng thị trường gạo thế giới lại tăng nhiệt trở lại sau khoảng một tuần giảm giá.

Tổng tiền nợ thuế tăng gần 154.000 tỷ đồng

Thông tin về công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế, Tổng cục Thuế cho biết, tổng số tiền thuế nợ do ngành thuế quản lý ước tính đến ngày 31/8/2023 là 153.693 tỷ đồng.

Theo đánh giá của Tổng cục Thuế, tình hình kinh tế khó khăn ảnh hưởng đến hầu hết các lĩnh vực, ngành kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng không thuận lợi.

Điều này khiến số nợ thuế có xu hướng tăng lên qua các tháng và tác động bất lợi đến việc thực hiện xử lý thu hồi nợ thuế.

Giá xăng giữ nguyên sau 6 lần tăng lên tiếp

Liên Bộ Tài chính, Bộ Công Thương vừa thông báo thay đổi giá bán lẻ xăng dầu trong kỳ điều chỉnh mới. Giá mới được áp dụng từ 15h hôm nay.

Cụ thể, xăng E5 RON 92 giữ nguyên ở mức 23.470 đồng/lít; xăng RON 95 ở mức 24.870 đồng/lít. Trong khi đó, giá dầu diesel tăng 410 đồng/lít lên 23.055 đồng/lít. Giá dầu hỏa tăng 370 đồng/lít lên 23.190 đồng/lít; dầu mazut giữ nguyên ở mức 17.700 đồng/kg.

Như vậy, chuỗi tăng liên tục của mặt hàng xăng trong nước dừng lại ở con số 6 lần. Từ đầu năm đến nay, xăng dầu đã qua 26 lần điều chỉnh định kỳ của liên Bộ Công Thương - Bộ Tài chính, trong đó có 15 lần điều chỉnh tăng và 7 lần điều chỉnh giảm, 4 lần giữ nguyên.

Tin tức kinh tế ngày 10/9: Giá sầu riêng tăng đột biến

Tin tức kinh tế ngày 10/9: Giá sầu riêng tăng đột biến

Giá sầu riêng tăng đột biến; Hạt tiêu Việt vững thị phần tại Hoa Kỳ; Xuất khẩu cá ngừ sang Anh những tháng cuối năm tiếp tục khả quan… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/9.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 09/11/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 09/11/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 09/11/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16818 17405
CAD 18195 18471 19088
CHF 32016 32398 33060
CNY 0 3470 3830
EUR 29795 30067 31097
GBP 33816 34205 35152
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14492 15076
SGD 19674 19955 20483
THB 727 790 844
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 09/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 09/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 09/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 09/11/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/11/2025 21:00