Tin tức kinh tế ngày 10/9: Giá sầu riêng tăng đột biến

21:16 | 10/09/2023

681 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá sầu riêng tăng đột biến; Hạt tiêu Việt vững thị phần tại Hoa Kỳ; Xuất khẩu cá ngừ sang Anh những tháng cuối năm tiếp tục khả quan… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/9.
Tin tức kinh tế ngày 10/9: Giá sầu riêng tăng đột biến
Giá sầu riêng tăng đột biến (Ảnh minh họa)

Giá vàng biến động nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.919,15 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 68,10-68,80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,05-68,85 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở chiều mua và giảm 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/9.

Hạt tiêu Việt vững thị phần tại Hoa Kỳ

Theo số liệu thống kê từ Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ, 6 tháng đầu năm 2023, Hoa Kỳ nhập khẩu hạt tiêu đạt xấp xỉ 33,66 nghìn tấn, trị giá 155,63 triệu USD, giảm 25,7% về lượng và giảm 30,3% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Về cơ cấu nguồn cung 6 tháng đầu năm 2023, Hoa Kỳ nhập khẩu hạt tiêu chủ yếu từ các thị trường Việt Nam, Ấn Độ, Indonesia…

Việt Nam là nguồn cung hạt tiêu lớn nhất cho Hoa Kỳ trong 6 tháng đầu năm 2023, lượng đạt 26,62 nghìn tấn, trị giá 117,79 triệu USD, giảm 19% về lượng và giảm 26,6% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Hoa Kỳ ổn định ở mức 79,1% trong 6 tháng đầu năm 2023.

Xuất khẩu cá ngừ sang Anh những tháng cuối năm tiếp tục khả quan

Theo thông tin từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), thị trường Anh hiện nhập khẩu rất nhiều các sản phẩm cá ngừ tươi sống và đông lạnh của Việt Nam, chiếm tới 99% tổng kim ngạch xuất khẩu. So với cùng kỳ, xuất khẩu các mặt hàng này của Việt Nam sang Anh tăng tới 98%. Trong khi đó, xuất khẩu cá ngừ chế biến và đóng hộp lại giảm.

VASEP nhận định hoạt động xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Anh trong những tháng cuối năm sẽ vẫn tiếp tục khả quan.

Giá sầu riêng tăng đột biến

Tại Đắk Lắk - địa phương có diện tích sầu riêng lớn thứ 2 cả nước, giá sầu riêng tại vườn đã tăng hơn 40% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thời điểm này năm ngoái, giá thu mua tận vườn cao lắm là 55.000/kg, còn năm nay là hơn 80.000/kg. Thậm chí có nhiều vườn được thương lái chốt mức giá 90 - 100.000 đồng/kg.

Với giá bán hiện tại, hộ nào có 1 ha sầu riêng có thể thu lãi hơn 1,6 tỷ đồng. Hộ nào bị mất mùa 50% do các đợt thời tiết xấu vẫn có thể thu lãi 800 triệu đồng/ha. Nguyên nhân chính khiến sầu riêng đội giá như thế vì nhu cầu thu mua tăng đột biến, thương lái tranh mua tranh bán.

iá xăng dự báo tăng nhẹ trong kỳ điều hành ngày mai 11/9

Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) dự báo, trong kỳ điều hành ngày mai 11/9, giá xăng bán lẻ dự kiến sẽ giảm nhẹ và dao động trong khoảng từ 45 đến 68 đồng/lít. Cụ thể, giá của xăng E5 RON 92 có thể giảm xuống mức 23.425 đồng/lít và RON 95 có thể giảm xuống mức 24.802 đồng/lít. Trong khi đó, giá dầu mazut có thể giảm xuống 63 đồng/lít, về mức 17.700 đồng/lít.

Ở chiều ngược lại, dự báo của VPI cũng cho thấy giá bán lẻ dầu diesel và dầu hỏa có thể tăng nhẹ, dao động từ 29 - 34 đồng/lít lên mức 22.669 đồng/lít (diesel) và 22.844 đồng/lít (dầu hỏa).

Tin tức kinh tế ngày 9/9: Nền kinh tế dần lấy lại đà tăng trưởng

Tin tức kinh tế ngày 9/9: Nền kinh tế dần lấy lại đà tăng trưởng

Nền kinh tế dần lấy lại đà tăng trưởng; Ngành sản xuất có dấu hiệu dần phục hồi; Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vẫn cao nhất thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/9.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900 ▲100K
AVPL/SJC HCM 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 82,800 ▲200K 85,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 ▼1400K 73,900 ▼1550K
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 ▼1400K 73,800 ▼1550K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900 ▲100K
Cập nhật: 02/05/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
TPHCM - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Hà Nội - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Hà Nội - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Miền Tây - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Miền Tây - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.400 ▼400K 75.200 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.900 ▼100K 85.100 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.400 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▼400K 74.100 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▼300K 55.730 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▼230K 43.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▼160K 30.980 ▼160K
Cập nhật: 02/05/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼80K 7,500 ▼90K
Trang sức 99.9 7,295 ▼80K 7,490 ▼90K
NL 99.99 7,300 ▼80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼80K 7,530 ▼90K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▼40K 8,490 ▼30K
Cập nhật: 02/05/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 ▼100K 85,100 ▼100K
SJC 5c 82,900 ▼100K 85,120 ▼100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 ▼100K 85,130 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 ▼550K 74,950 ▼550K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 ▼550K 75,050 ▼550K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▼550K 74,150 ▼550K
Nữ Trang 99% 71,416 ▼544K 73,416 ▼544K
Nữ Trang 68% 48,077 ▼374K 50,577 ▼374K
Nữ Trang 41.7% 28,574 ▼229K 31,074 ▼229K
Cập nhật: 02/05/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,148.18 16,311.29 16,834.62
CAD 18,018.42 18,200.42 18,784.35
CHF 26,976.49 27,248.98 28,123.22
CNY 3,430.65 3,465.30 3,577.02
DKK - 3,577.51 3,714.51
EUR 26,482.03 26,749.52 27,934.14
GBP 30,979.30 31,292.23 32,296.19
HKD 3,161.16 3,193.09 3,295.54
INR - 303.13 315.25
JPY 157.89 159.49 167.11
KRW 15.95 17.72 19.32
KWD - 82,135.18 85,419.03
MYR - 5,264.19 5,379.01
NOK - 2,254.80 2,350.53
RUB - 258.71 286.40
SAR - 6,743.13 7,012.72
SEK - 2,277.97 2,374.70
SGD 18,186.80 18,370.51 18,959.90
THB 606.79 674.21 700.03
USD 25,114.00 25,144.00 25,454.00
Cập nhật: 02/05/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,264 16,284 16,884
CAD 18,212 18,222 18,922
CHF 27,359 27,379 28,329
CNY - 3,441 3,581
DKK - 3,558 3,728
EUR #26,350 26,560 27,850
GBP 31,244 31,254 32,424
HKD 3,122 3,132 3,327
JPY 159.7 159.85 169.4
KRW 16.29 16.49 20.29
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,213 2,333
NZD 14,798 14,808 15,388
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,139 18,149 18,949
THB 634.68 674.68 702.68
USD #25,140 25,140 25,454
Cập nhật: 02/05/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 02/05/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25185 25185 25454
AUD 16399 16449 16961
CAD 18323 18373 18828
CHF 27596 27646 28202
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26934 26984 27694
GBP 31547 31597 32257
HKD 0 3200 0
JPY 161.72 162.22 166.78
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14869 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18494 18544 19101
THB 0 647.3 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 18:45