Tin tức kinh tế ngày 10/9: Giá sầu riêng tăng đột biến

21:16 | 10/09/2023

684 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá sầu riêng tăng đột biến; Hạt tiêu Việt vững thị phần tại Hoa Kỳ; Xuất khẩu cá ngừ sang Anh những tháng cuối năm tiếp tục khả quan… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/9.
Tin tức kinh tế ngày 10/9: Giá sầu riêng tăng đột biến
Giá sầu riêng tăng đột biến (Ảnh minh họa)

Giá vàng biến động nhẹ

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.919,15 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 10/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 68,10-68,80 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,05-68,85 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở chiều mua và giảm 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 9/9.

Hạt tiêu Việt vững thị phần tại Hoa Kỳ

Theo số liệu thống kê từ Ủy ban Thương mại Quốc tế Hoa Kỳ, 6 tháng đầu năm 2023, Hoa Kỳ nhập khẩu hạt tiêu đạt xấp xỉ 33,66 nghìn tấn, trị giá 155,63 triệu USD, giảm 25,7% về lượng và giảm 30,3% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Về cơ cấu nguồn cung 6 tháng đầu năm 2023, Hoa Kỳ nhập khẩu hạt tiêu chủ yếu từ các thị trường Việt Nam, Ấn Độ, Indonesia…

Việt Nam là nguồn cung hạt tiêu lớn nhất cho Hoa Kỳ trong 6 tháng đầu năm 2023, lượng đạt 26,62 nghìn tấn, trị giá 117,79 triệu USD, giảm 19% về lượng và giảm 26,6% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Thị phần hạt tiêu của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Hoa Kỳ ổn định ở mức 79,1% trong 6 tháng đầu năm 2023.

Xuất khẩu cá ngừ sang Anh những tháng cuối năm tiếp tục khả quan

Theo thông tin từ Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP), thị trường Anh hiện nhập khẩu rất nhiều các sản phẩm cá ngừ tươi sống và đông lạnh của Việt Nam, chiếm tới 99% tổng kim ngạch xuất khẩu. So với cùng kỳ, xuất khẩu các mặt hàng này của Việt Nam sang Anh tăng tới 98%. Trong khi đó, xuất khẩu cá ngừ chế biến và đóng hộp lại giảm.

VASEP nhận định hoạt động xuất khẩu cá ngừ của Việt Nam sang Anh trong những tháng cuối năm sẽ vẫn tiếp tục khả quan.

Giá sầu riêng tăng đột biến

Tại Đắk Lắk - địa phương có diện tích sầu riêng lớn thứ 2 cả nước, giá sầu riêng tại vườn đã tăng hơn 40% so với cùng kỳ năm ngoái.

Thời điểm này năm ngoái, giá thu mua tận vườn cao lắm là 55.000/kg, còn năm nay là hơn 80.000/kg. Thậm chí có nhiều vườn được thương lái chốt mức giá 90 - 100.000 đồng/kg.

Với giá bán hiện tại, hộ nào có 1 ha sầu riêng có thể thu lãi hơn 1,6 tỷ đồng. Hộ nào bị mất mùa 50% do các đợt thời tiết xấu vẫn có thể thu lãi 800 triệu đồng/ha. Nguyên nhân chính khiến sầu riêng đội giá như thế vì nhu cầu thu mua tăng đột biến, thương lái tranh mua tranh bán.

iá xăng dự báo tăng nhẹ trong kỳ điều hành ngày mai 11/9

Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) dự báo, trong kỳ điều hành ngày mai 11/9, giá xăng bán lẻ dự kiến sẽ giảm nhẹ và dao động trong khoảng từ 45 đến 68 đồng/lít. Cụ thể, giá của xăng E5 RON 92 có thể giảm xuống mức 23.425 đồng/lít và RON 95 có thể giảm xuống mức 24.802 đồng/lít. Trong khi đó, giá dầu mazut có thể giảm xuống 63 đồng/lít, về mức 17.700 đồng/lít.

Ở chiều ngược lại, dự báo của VPI cũng cho thấy giá bán lẻ dầu diesel và dầu hỏa có thể tăng nhẹ, dao động từ 29 - 34 đồng/lít lên mức 22.669 đồng/lít (diesel) và 22.844 đồng/lít (dầu hỏa).

Tin tức kinh tế ngày 9/9: Nền kinh tế dần lấy lại đà tăng trưởng

Tin tức kinh tế ngày 9/9: Nền kinh tế dần lấy lại đà tăng trưởng

Nền kinh tế dần lấy lại đà tăng trưởng; Ngành sản xuất có dấu hiệu dần phục hồi; Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vẫn cao nhất thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/9.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 05:45