Tin tức kinh tế ngày 9/9: Nền kinh tế dần lấy lại đà tăng trưởng

21:16 | 09/09/2023

8,928 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nền kinh tế dần lấy lại đà tăng trưởng; Ngành sản xuất có dấu hiệu dần phục hồi; Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vẫn cao nhất thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/9.
Tin tức kinh tế ngày 9/9: Nền kinh tế dần lấy lại đà tăng trưởng
Nền kinh tế dần lấy lại đà tăng trưởng (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước tiếp đà tăng, thế giới quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.919,15 USD/ounce, giảm 3,61 USD so với cùng thời điểm ngày 8/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,05-68,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,05-68,95 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng ở chiều mua và tăng 300.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/9.

Ngành sản xuất có dấu hiệu dần phục hồi

Theo báo cáo của Bộ Công Thương, một trong những điểm tích cực trong hoạt động xuất nhập khẩu tháng 8 đó là kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu tiếp tục tăng, cụ thể, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng cần nhập khẩu ước đạt 25,5 tỷ USD, tăng 5,6% so với tháng trước và chiếm 89,3% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước.

Điều này cho thấy sức khỏe ngành sản xuất đang dần hồi phục sau chuỗi ngày dài bị tác động mạnh bởi tổng cầu thế giới sụt giảm.

Nền kinh tế dần lấy lại đà tăng trưởng

Phát biểu tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8/2023 diễn ra vào sáng 9/9 tại trụ sở Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) Nguyễn Chí Dũng cho biết, kinh tế vĩ mô tháng 8 và 8 tháng cơ bản ổn định. Nền kinh tế dần lấy lại đà tăng trưởng, tháng sau tích cực hơn tháng trước.

Theo Bộ trưởng KH&ĐT, mặc dù vẫn còn phải đối mặt với khó khăn, tình hình kinh tế-xã hội tháng 8 và 8 tháng tiếp tục đạt được những kết quả quan trọng, tạo đà cho quý 3 và cả năm 2023.

Nhập khẩu tiêu từ Campuchia tăng vọt

Thống kê sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam, tháng 8/2023 Việt Nam đã nhập khẩu 1.731 tấn tiêu, giảm 21,2% so với tháng trước; trong đó tiêu đen đạt 1.585 tấn, tiêu trắng đạt 146 tấn. Tổng kim ngạch nhập khẩu tiêu trong tháng 8 vừa qua đạt 6,6 triệu USD.

Trong đó, nhập khẩu tiêu từ Brazil tiếp tục giảm tháng thứ 3 liên tiếp xuống còn 777 tấn, giảm 48,5% so với tháng 7. Nhập khẩu tiêu từ Indonesia cũng giảm 9,2%; nhưng từ Campuchia lại tăng tới 63,1%, đạt 455 tấn.

Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, Việt Nam đã nhập khẩu 19.012 tấn tiêu các loại, giảm 21,9% (tương đương giảm 8.905 tấn) so với cùng kỳ năm 2022, trong đó tiêu đen đạt 17.810 tấn, tiêu trắng đạt 1.202 tấn.

Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vẫn cao nhất thế giới

Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam vừa có 2 phiên giảm liên tiếp, về mức 628 USD/tấn, giảm tổng cộng 15 USD/tấn so với đầu tuần. Tuy vậy, giá gạo Việt Nam hiện đang cao nhất thế giới khi so với các nguồn cung chính như Thái Lan 618 USD/tấn, Pakistan 608 USD/tấn đối với cùng loại gạo 5% tấm.

Với 2 phiên giảm giá, mặt bằng giá gạo xuất khẩu vẫn ở mức cao nhất kể từ cơn sốt giá gạo năm 2008.

Tin tức kinh tế ngày 8/9: Xuất khẩu hàng hóa tháng 8 tăng cao nhất trong 1 năm

Tin tức kinh tế ngày 8/9: Xuất khẩu hàng hóa tháng 8 tăng cao nhất trong 1 năm

Xuất khẩu hàng hóa tháng 8 tăng cao nhất trong 1 năm; Thương mại Việt - Mỹ 8 tháng đạt gần 72 tỷ USD; Giá thép giảm lần thứ 19 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/9.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16108 16375 16949
CAD 18229 18505 19120
CHF 31413 31792 32437
CNY 0 3358 3600
EUR 29211 29481 30515
GBP 33869 34258 35206
HKD 0 3204 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15233 15830
SGD 19322 19602 20120
THB 698 761 814
USD (1,2) 25620 0 0
USD (5,10,20) 25658 0 0
USD (50,100) 25686 25720 26063
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,202
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,515 31,613 32,503
JPY 180.22 180.55 188.6
THB 745.38 754.59 807.38
AUD 16,394 16,454 16,894
CAD 18,514 18,573 19,072
SGD 19,513 19,574 20,195
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,925 4,061
NOK - 2,442 2,533
CNY - 3,515 3,610
RUB - - -
NZD 15,193 15,334 15,788
KRW 16.97 17.69 19
EUR 29,347 29,371 30,627
TWD 720.94 - 872.81
MYR 5,525.32 - 6,234.49
SAR - 6,786.6 7,144.03
KWD - 82,350 87,565
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25692 25692 26052
AUD 16281 16381 16951
CAD 18403 18503 19056
CHF 31663 31693 32583
CNY 0 3515.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29399 29499 30374
GBP 34168 34218 35321
HKD 0 3330 0
JPY 181.04 181.54 188.05
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15349 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19482 19612 20333
THB 0 726.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10200000 10200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,120
USD20 25,700 25,750 26,120
USD1 25,700 25,750 26,120
AUD 16,319 16,469 17,545
EUR 29,528 29,678 30,856
CAD 18,353 18,453 19,769
SGD 19,550 19,700 20,166
JPY 180.94 182.44 187.1
GBP 34,248 34,398 35,195
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 15:00