Tin tức kinh tế ngày 9/9: Nền kinh tế dần lấy lại đà tăng trưởng

21:16 | 09/09/2023

8,896 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nền kinh tế dần lấy lại đà tăng trưởng; Ngành sản xuất có dấu hiệu dần phục hồi; Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vẫn cao nhất thế giới… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/9.
Tin tức kinh tế ngày 9/9: Nền kinh tế dần lấy lại đà tăng trưởng
Nền kinh tế dần lấy lại đà tăng trưởng (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước tiếp đà tăng, thế giới quay đầu giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.919,15 USD/ounce, giảm 3,61 USD so với cùng thời điểm ngày 8/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,05-68,75 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở chiều mua và tăng 100.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 68,05-68,95 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng ở chiều mua và tăng 300.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/9.

Ngành sản xuất có dấu hiệu dần phục hồi

Theo báo cáo của Bộ Công Thương, một trong những điểm tích cực trong hoạt động xuất nhập khẩu tháng 8 đó là kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng nguyên liệu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu tiếp tục tăng, cụ thể, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng cần nhập khẩu ước đạt 25,5 tỷ USD, tăng 5,6% so với tháng trước và chiếm 89,3% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả nước.

Điều này cho thấy sức khỏe ngành sản xuất đang dần hồi phục sau chuỗi ngày dài bị tác động mạnh bởi tổng cầu thế giới sụt giảm.

Nền kinh tế dần lấy lại đà tăng trưởng

Phát biểu tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8/2023 diễn ra vào sáng 9/9 tại trụ sở Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) Nguyễn Chí Dũng cho biết, kinh tế vĩ mô tháng 8 và 8 tháng cơ bản ổn định. Nền kinh tế dần lấy lại đà tăng trưởng, tháng sau tích cực hơn tháng trước.

Theo Bộ trưởng KH&ĐT, mặc dù vẫn còn phải đối mặt với khó khăn, tình hình kinh tế-xã hội tháng 8 và 8 tháng tiếp tục đạt được những kết quả quan trọng, tạo đà cho quý 3 và cả năm 2023.

Nhập khẩu tiêu từ Campuchia tăng vọt

Thống kê sơ bộ của Hiệp hội Hồ tiêu và Cây gia vị Việt Nam, tháng 8/2023 Việt Nam đã nhập khẩu 1.731 tấn tiêu, giảm 21,2% so với tháng trước; trong đó tiêu đen đạt 1.585 tấn, tiêu trắng đạt 146 tấn. Tổng kim ngạch nhập khẩu tiêu trong tháng 8 vừa qua đạt 6,6 triệu USD.

Trong đó, nhập khẩu tiêu từ Brazil tiếp tục giảm tháng thứ 3 liên tiếp xuống còn 777 tấn, giảm 48,5% so với tháng 7. Nhập khẩu tiêu từ Indonesia cũng giảm 9,2%; nhưng từ Campuchia lại tăng tới 63,1%, đạt 455 tấn.

Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, Việt Nam đã nhập khẩu 19.012 tấn tiêu các loại, giảm 21,9% (tương đương giảm 8.905 tấn) so với cùng kỳ năm 2022, trong đó tiêu đen đạt 17.810 tấn, tiêu trắng đạt 1.202 tấn.

Giá gạo xuất khẩu Việt Nam vẫn cao nhất thế giới

Thông tin từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam vừa có 2 phiên giảm liên tiếp, về mức 628 USD/tấn, giảm tổng cộng 15 USD/tấn so với đầu tuần. Tuy vậy, giá gạo Việt Nam hiện đang cao nhất thế giới khi so với các nguồn cung chính như Thái Lan 618 USD/tấn, Pakistan 608 USD/tấn đối với cùng loại gạo 5% tấm.

Với 2 phiên giảm giá, mặt bằng giá gạo xuất khẩu vẫn ở mức cao nhất kể từ cơn sốt giá gạo năm 2008.

Tin tức kinh tế ngày 8/9: Xuất khẩu hàng hóa tháng 8 tăng cao nhất trong 1 năm

Tin tức kinh tế ngày 8/9: Xuất khẩu hàng hóa tháng 8 tăng cao nhất trong 1 năm

Xuất khẩu hàng hóa tháng 8 tăng cao nhất trong 1 năm; Thương mại Việt - Mỹ 8 tháng đạt gần 72 tỷ USD; Giá thép giảm lần thứ 19 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/9.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 04:00