Tin tức kinh tế ngày 8/9: Xuất khẩu hàng hóa tháng 8 tăng cao nhất trong 1 năm

21:39 | 08/09/2023

683 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu hàng hóa tháng 8 tăng cao nhất trong 1 năm; Thương mại Việt - Mỹ 8 tháng đạt gần 72 tỷ USD; Giá thép giảm lần thứ 19 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/9.
Tin tức kinh tế ngày 8/9: Xuất khẩu hàng hóa tháng 8 tăng cao nhất trong 1 năm
Xuất khẩu hàng hóa tháng 8 tăng cao nhất trong 1 năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước đồng loạt tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.922,76 USD/ounce, tăng 6,02 USD so với cùng thời điểm ngày 7/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 8/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP Hồ Chí Minh ở mức 68,05-68,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 250.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,90-68,65 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 7/9.

Xuất khẩu hàng hóa tháng 8 tăng cao nhất trong 1 năm

Theo Bộ Công Thương, trong tháng 8, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam ước đạt 32,4 tỷ USD, tăng 7,7% so với tháng trước. Đây cũng là tháng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong một năm trở lại đây và đánh dấu tháng tăng trưởng thứ tư liên tiếp.

Đóng góp cho sự tăng trưởng nhóm hàng công nghiệp chế biến tiếp tục là động lực chính khi đạt 27,7 tỷ USD, tăng 7,1% so với tháng trước. Trong đó, các mặt hàng chủ lực như máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng, dệt may, máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, giày dép, gỗ và sản phẩm gỗ, điện thoại các loại và linh kiện... đều tăng trưởng tốt.

Thương mại Việt - Mỹ 8 tháng đạt gần 72 tỷ USD

Theo Bộ Công thương, 8 tháng 2023, dù chịu nhiều tác động không mấy thuận lợi do kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm, nhưng thương mại 2 chiều Việt - Mỹ vẫn đạt 71,6 tỷ USD.

So với cùng kỳ, xuất khẩu 8 tháng sụt giảm 19,1%, tương ứng mức giảm 15 tỷ USD, dù giảm mạnh nhưng vẫn là thị trường dẫn đầu nhập nhiều hàng hóa Việt Nam.

Hiện, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, với kim ngạch xuất khẩu lần đầu tiên vượt 100 tỷ USD vào cuối năm ngoái.

Tổng thu ngân sách nhà nước tháng 8 ước đạt 88,1 nghìn tỷ đồng

Theo Bộ Tài chính, tổng thu ngân sách nhà nước thực hiện tháng 8 ước đạt 88,1 nghìn tỷ đồng, bằng 5,4% dự toán, bằng 59,5% (giảm 60 nghìn tỷ đồng) mức thu bình quân 7 tháng đầu năm.

Trong đó, thu nội địa ước đạt 71,8 nghìn tỷ đồng, bằng 5,4% dự toán, giảm khoảng 50,9 nghìn tỷ đồng so với mức thu bình quân 7 tháng. Lũy kế 8 tháng thu ngân sách nhà nước ước đạt 1.124,5 nghìn tỷ đồng, bằng 69,4% dự toán, giảm 8,8% so cùng kỳ năm 2022 (thu ngân sách trung ương ước đạt khoảng 72,8% dự toán; thu ngân sách địa phương ước đạt khoảng 65,5% dự toán); không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu hồi vốn, thu cổ tức, lợi nhuận, lợi nhuận sau thuế và chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước, số thu thuế, phí nội địa ước đạt 69,6% dự toán, giảm 0,3% so với cùng kỳ.

Chỉ số giá lương thực thế giới giảm xuống mức thấp nhất trong 2 năm

Ngày 8/9, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) công bố báo cáo tháng cho biết Chỉ số giá lương thực thế giới trong tháng 8 vừa qua đã giảm xuống mức thấp nhất trong 2 năm, đảo ngược đà phục hồi trong tháng trước.

Kết quả này là do sự sụt giảm giá của hầu hết các mặt hàng thực phẩm, dù giá gạo và đường tăng.

Theo thông báo mới nhất, chỉ số này trong tháng 8 đạt trung bình 121,4 điểm so với mức 124,0 của tháng 7.

Giá thép giảm lần thứ 19 liên tiếp

Một số doanh nghiệp thép vừa thông báo giảm 100 - 310 đồng/kg đối với sản phẩm thép cuộn CB240. Như vậy, từ đầu năm đến nay, giá thép xây dựng trong nước đã trải qua 19 lần giảm liên tiếp, tùy thương hiệu mà tần suất điều chỉnh giá khác nhau.

Hiện giá thép trong nước dao động quanh mức 13-14 triệu đồng/tấn. Đây là mức thấp nhất kể từ cuối năm 2020.

Tin tức kinh tế ngày 7/9: Ngân hàng đang phải

Tin tức kinh tế ngày 7/9: Ngân hàng đang phải "chữa bệnh thừa tiền"

Ngân hàng đang phải "chữa bệnh thừa tiền"; VND giảm giá 2,2% so với USD sau 8 tháng; Xuất khẩu hồ tiêu mang về 600 triệu USD trong 8 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/9.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 21:45