Tin tức kinh tế ngày 7/9: Ngân hàng đang phải "chữa bệnh thừa tiền"

21:02 | 07/09/2023

13,172 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngân hàng đang phải "chữa bệnh thừa tiền"; VND giảm giá 2,2% so với USD sau 8 tháng; Xuất khẩu hồ tiêu mang về 600 triệu USD trong 8 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 7/9.
Tin tức kinh tế ngày 7/9: Ngân hàng đang phải
Ngân hàng đang phải "chữa bệnh thừa tiền" (Ảnh minh họa).

Giá vàng trong nước tiếp tục tăng

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/9/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.916,74 USD/ounce, giảm 8,72 USD so với cùng thời điểm ngày 6/9.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 7/9, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 67,80-68,40 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/9.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 67,70-68,45 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng ở cả chiều mua và chiều bán so với cùng thời điểm ngày 6/9.

Xuất khẩu hồ tiêu mang về 600 triệu USD trong 8 tháng

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu Tổng cục Hải quan cho biết, ước tính, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam trong tháng 8/2023 đạt 16 nghìn tấn, trị giá 60 triệu USD, tăng 4,9% về lượng và tăng 5,4% về trị giá so với tháng 7/2023, so với tháng 8/2022 giảm 13,4% về lượng và giảm 20,2% về trị giá.

Lũy kế 8 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu hồ tiêu đạt khoảng 184 nghìn tấn, trị giá 600 triệu USD, tăng 14,5% về lượng, nhưng giảm 15,9% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.

Ngân hàng đang trong tình trạng “thừa tiền”

Phát biểu tại cuộc họp về giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp, tăng khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế diễn ra vào sáng nay (7/9), Phó Thống đốc Thường trực Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Đào Minh Tú cho biết, hiện nay, toàn hệ thống ngân hàng đang phải "chữa bệnh thừa tiền". Cũng giống như các doanh nghiệp bị tồn kho hàng hóa thì các ngân hàng thương mại đang tồn kho tiền.

Phó Thống đốc Đào Minh Tú cho rằng: Chưa bao giờ công tác điều hành chính sách tiền tệ khó khăn như bây giờ. Ông Tú ví von, hiện nay toàn hệ thống ngân hàng đang phải "chữa bệnh thừa tiền". Cũng giống như các doanh nghiệp bị tồn kho hàng hóa thì các ngân hàng thương mại cũng đang tồn kho tiền.

VND giảm giá 2,2% so với USD sau 8 tháng

Theo cập nhật của Công ty Chứng khoán Bảo Việt (BVSC), tính từ đầu năm đến 31/8, VND giảm 2,2% so với USD. Đây là mức giảm khá thấp trong bối cảnh Ngân hàng Nhà nước đi ngược xu hướng thế giới, nới lỏng tiền tệ để hồi phục kinh tế sau đại dịch và các cú sốc bên ngoài...

Trước đó, nhiều đơn vị phân tích đưa ra dự báo VND sẽ giảm khoảng 2% so với USD trong năm 2023 và biên độ dao động có thể theo hình thái khá giằng co.

Giá đường của Ấn Độ tăng lên mức cao nhất 6 năm

Giá đường ở Ấn Độ đã tăng hơn 3% trong hai tuần, lên mức cao nhất trong 6 năm, do lượng mưa hạn chế ở các vùng trồng trọng điểm của nước này.

Các nguồn tin của chính phủ cho biết New Delhi dự kiến sẽ cấm các nhà máy xuất khẩu đường trong niên vụ bắt đầu từ tháng 10. Đây là lệnh tạm dừng xuất khẩu lần đầu tiên sau 7 năm. Thương nhân có trụ sở tại Mumbai cho biết giá đường có thể tăng hơn nữa trong những tháng tới do tồn kho giảm và mùa lễ hội cao điểm đang đến gần.

Xuất nhập khẩu của Trung Quốc tiếp tục sụt giảm

Dữ liệu hải quan công bố hôm 7/9 cho thấy, xuất khẩu của Trung Quốc giảm 8,8% trong tháng 8 so với cùng kỳ năm ngoái. Mức giảm này thấp hơn mứ dự báo giảm 9,2% trong cuộc thăm dò của Reuters và cải thiện so với mức giảm 14,5% trong tháng 7. Trong khi đó, nhập khẩu giảm 7,3%, thấp hơn hơn mức giảm 9% theo dự kiến và mức giảm 12,4% của tháng trước.

Tổng cục Hải quan Trung Quốc cho biết, ASEAN là đối tác thương mại lớn nhất của Trung Quốc trong 8 tháng đầu năm. Tổng giao dịch thương mại giữa Trung Quốc với Liên minh châu Âu (EU), Mỹ và Nhật Bản giảm trong cùng kỳ.

Tin tức kinh tế ngày 6/9: Chứng khoán chạm đỉnh của năm 2023

Tin tức kinh tế ngày 6/9: Chứng khoán chạm đỉnh của năm 2023

Chứng khoán chạm đỉnh của năm 2023; Giá gạo xuất khẩu bất ngờ điều chỉnh giảm; Nhập khẩu thịt và các sản phẩm thịt giảm nhẹ… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 6/9.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 23:00