Tin tức kinh tế ngày 10/11: Việt Nam vẫn là quốc gia xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất thế giới

21:23 | 10/11/2022

5,419 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam vẫn là quốc gia xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất thế giới; Quốc hội thông qua mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2023 khoảng 6,5%; 90% cửa hàng xăng dầu ở TP HCM đã hoạt động bình thường… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 10/11.
Tin tức kinh tế ngày 10/11: Việt Nam vẫn là quốc gia xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất thế giới
Việt Nam vẫn là quốc gia xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất thế giới

Giá vàng thế giới giảm, trong nước đảo chiều tăng mạnh

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (10/11) biến động nhẹ với giá vàng giao ngay giảm 5,9 USD xuống còn 1.706,7 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay đảo chiều tăng khoảng 200.000 - 350.000 đồng/lượng. Cụ thể, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang là 66,5 triệu đồng/lượng mua vào và 67,52 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Quốc hội thông qua mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2023 khoảng 6,5%

Chiều 10/11, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 với 465 đại biểu Quốc hội (ĐBQH) tham gia biểu quyết tán thành, chiếm 93,37% tổng số ĐBQH.

Theo đó, Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 nêu rõ các chỉ tiêu chủ yếu gồm: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) khoảng 6,5%; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 4.400 đô la Mỹ (USD); tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP đạt khoảng 25,4 - 25,8%; tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân khoảng 4,5%; tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân khoảng 5,0 - 6,0%; tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đạt 26,2%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 68%, trong đó có bằng, chứng chỉ đạt khoảng 27,5%; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều) giảm khoảng 1 - 1,5%...

Khoai lang Việt Nam chính thức xuất chính ngạch sang Trung Quốc

Ngày 10/11, Đại sứ quán Việt Nam tại Trung Quốc có công điện gửi Bộ NN-PTNT với nội dung cho biết đơn vị này đã nhận được nghị định thư (phía Trung Quốc đã ký) về yêu cầu kiểm dịch đối với hai sản phẩm tổ yến và khoai lang của Việt Nam xuất sang Trung Quốc.

Như vậy, sau khi Bộ NN-PTNT ký vào nghị định thư này, thì hai mặt hàng là khoai lang và tổ yến của Việt Nam sẽ chính thức được xuất khẩu chính ngạch vào thị trường Trung Quốc.

Việt Nam vẫn là quốc gia xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất thế giới

Phát biểu tại Hội nghị quốc tế ngành hồ tiêu Việt Nam năm 2022, ông Vũ Bá Phú, Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại - Bộ Công Thương cho biết Việt Nam hiện vẫn là quốc gia sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất thế giới.

Năm 2022, Việt Nam xuất khẩu ước đạt 220.000 tấn, chiếm 55% tổng sản lượng hồ tiêu trên toàn thế giới.

90% cửa hàng xăng dầu ở TP HCM đã hoạt động bình thường

Ông Ngô Hồng Y - Trưởng phòng Thương mại, Sở Công Thương TP HCM cho biết, tính đến 15h chiều 10/11, bên cạnh 3 cửa hàng xin ngừng hoạt động để sửa chữa có 10% số cửa hàng còn lại vẫn đang ngưng kinh doanh mặt hàng xăng do thiếu hàng cục bộ.

Đại diện Sở Công thương TP HCM khẳng định, hiện 90% cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố đã hoạt động bình thường.

Sở Công Thương TP HCM đang tập trung thực hiện 3 nhóm giải pháp chính: tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp thông qua theo dõi tình hình kinh doanh và tổ chức nhiều cuộc họp với các thương nhân đầu mối; đảm bảo nguồn cung trên thị trường; vấn đề kiểm soát thị trường.

Giải ngân vốn đầu tư công mới đạt trên 51%

Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa ký Công điện số 1076/CĐ-TTg ngày 10/11 yêu cầu các Bộ ngành, địa phương đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2022 và đầu năm 2023.

Theo báo cáo của Bộ Tài chính, kết quả giải ngân vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước ước đến ngày 31/10 cao hơn cùng kỳ năm 2021 là 40.387 tỷ đồng (tăng 16%); tuy nhiên mới đạt 51,34% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, thấp hơn cùng kỳ năm 2021 (cùng kỳ năm 2021 là 55,8%), do nguồn vốn đầu tư công năm 2022 điều chỉnh tập trung trọng tâm, trọng điểm và huy động được từ nhiều nguồn khác nhau nên tăng hơn so với năm 2021 khoảng 120 nghìn tỷ đồng.

Tin tức kinh tế ngày 9/11: Xuất khẩu gạo đạt 96% kế hoạch sau 10 tháng

Tin tức kinh tế ngày 9/11: Xuất khẩu gạo đạt 96% kế hoạch sau 10 tháng

Thu nhập của người lao động được cải thiện; Xuất khẩu gạo đạt 96% kế hoạch sau 10 tháng; Doanh nghiệp ngành gỗ lao đao vì chậm hoàn thuế VAT… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/11.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 05:00