Tin tức kinh tế ngày 9/11: Xuất khẩu gạo đạt 96% kế hoạch sau 10 tháng

21:17 | 09/11/2022

6,331 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thu nhập của người lao động được cải thiện; Xuất khẩu gạo đạt 96% kế hoạch sau 10 tháng; Doanh nghiệp ngành gỗ lao đao vì chậm hoàn thuế VAT… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/11.
Tin tức kinh tế ngày 9/11: Xuất khẩu gạo đạt 96% kế hoạch sau 10 tháng
Xuất khẩu gạo đạt 96% kế hoạch sau 10 tháng

Giá vàng thế giới tăng mạnh, trong nước tiếp đà giảm

Giá vàng thế giới rạng sáng nay (9/11) tăng mạnh với giá vàng giao ngay tăng 37,1 USD lên mức 1.712,6 USD/ounce.

Giá vàng trong nước rạng sáng hôm nay (9/11) tiếp đà giảm với mức giảm cao nhất là 300.000 đồng/ lượng. Giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng niêm yết ở mức 66,2 triệu đồng/lượng mua vào và 67,22 triệu đồng/lượng bán ra. Tại TP HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội và Đà Nẵng nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Thu nhập của người lao động được cải thiện

Theo Công ty Anphabe và Công ty Nghiên cứu Thị trường Intage Việt Nam, mặc dù tình hình kinh doanh năm nay vẫn còn nhiều khó khăn nhưng các doanh nghiệp đã cải thiện thu nhập của nhân viên tốt hơn khá nhiều.

Cụ thể, tính tới 9/2022, có 56% người lao động được tăng lương, 38% giữ nguyên, chỉ có 6% bị giảm lương hoặc thu nhập không ổn định. Kết quả trên được thực hiện thông qua khảo sát từ 60.000 CEO và nhân sự trong 20 ngành nghề.

Xuất khẩu gạo đạt 96% kế hoạch sau 10 tháng

Trong cuộc họp báo thường kỳ gần đây, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Lê Minh Hoan cho biết, nếu không có những bất thường về thời tiết, dịch bệnh, dự báo xuất khẩu gạo Việt Nam năm 2022 có thể vượt kế hoạch 6,3 - 6,5 triệu tấn, cao hơn 100.000 - 200.000 tấn so với năm 2021.

Đến nay, sau 10 tháng đầu năm 2022, với lượng xuất khẩu ước đạt 6 triệu tấn, ngành gạo đã thực hiện được 93 - 96% kế hoạch xuất khẩu đề ra. Theo đó, trong 2 tháng cuối năm, trung bình mỗi tháng xuất khẩu khoảng 150.000 - 250.000 tấn là ngành hàng này có thể hoàn thành mục tiêu.

Doanh nghiệp ngành gỗ lao đao vì chậm hoàn thuế VAT

Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam cho biết, trong bối cảnh xuất khẩu các mặt hàng gỗ của Việt Nam vào các thị trường lớn như Mỹ, châu Âu và Vương quốc Anh đang suy giảm 40-50%, dòng tiền đầu vào của các doanh nghiệp bị suy giảm nghiêm trọng, ách tắc trong khâu hoàn thuế VAT làm cho các doanh nghiệp càng khốn đốn hơn.

Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam (Vietforest) vừa đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Tài chính tháo gỡ khó khăn đối với việc xác nhận nguồn gốc gỗ rừng trồng trong việc hoàn thuế VAT.

Sản xuất điện 10 tháng tăng 6,1%

Tập đoàn Điện lực Việt Nam cho biết, sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống tháng 10/2022 đạt 21,9 tỷ kWh. Lũy kế 10 tháng đạt 225,98 tỷ kWh, tăng 6,1% so với cùng kỳ, trong đó huy động từ thủy điện đạt 82,42 tỷ kWh, chiếm 36,5% (Do nước về khu vực miền Trung và miền Nam tốt nên sản lượng thủy điện huy động cao hơn kế hoạch); Nhiệt điện than đạt 86,56 tỷ kWh, chiếm 38,3%; Tua bin khí đạt 23,87 tỷ kWh, chiếm 10,6%; Năng lượng tái tạo đạt 29,87 tỷ kWh, chiếm 13,2% (trong đó điện mặt trời đạt 22,65 tỷ kWh, điện gió đạt 6,91 tỷ kWh); Điện nhập khẩu đạt 2,68 tỷ kWh, chiếm 1,2%.

Giải ngân đầu tư công năm 2022 ước đạt trên 90% kế hoạch

Số liệu vừa được Bộ Tài chính báo cáo, sau 10 tháng, giải ngân vốn đầu tư công đạt gần 298.000 tỷ đồng, bằng 46,44% kế hoạch, đạt 51,34% vốn kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao. Như vậy, áp lực tăng tốc giải ngân trong 3 tháng tới là rất lớn với gần 300.000 tỷ đồng nữa cần được đưa vào nền kinh tế. Tuy nhiên, theo Bộ KH&ĐT, thì ước giải ngân đầu tư công năm nay sẽ đạt trên 90% kế hoạch.

Tin tức kinh tế ngày 8/11: NHNN yêu cầu các ngân hàng thương mại rót vốn cho doanh nghiệp đầu mối xăng dầu

Tin tức kinh tế ngày 8/11: NHNN yêu cầu các ngân hàng thương mại rót vốn cho doanh nghiệp đầu mối xăng dầu

NHNN yêu cầu các ngân hàng thương mại rót vốn cho doanh nghiệp đầu mối xăng dầu; Thu hút FDI có dấu hiệu phục hồi; Hà Nội được cung ứng thêm hơn 1.000 m3 xăng dầu… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/11.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 09:45