Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (26/9-3/10)

09:36 | 04/10/2021

6,362 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Equinor hợp tác quản lý lượng khí thải carbon với Rosneft; Chiến lược của Eni ở Libya; TotalEnergies trình bày chiến lược và triển vọng phát triển; Shell bán tài sản ở sa mạc Tây Ai Cập cho Cheiron Petroleum và Cairn Energy… là những tin tức nổi bật của các tập đoàn năng lượng quốc tế tuần qua.
Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (26/9-3/10)

Tập đoàn Equinor hôm thứ Tư (29/9) thông báo ký một thỏa thuận hợp tác với công ty Rosneft của Nga về việc quản lý lượng khí thải carbon. Theo các điều khoản hợp tác, hai đối tác đã lên kế hoạch tìm hiểu một số dự án nhằm giảm lượng khí đồng hành đốt bỏ, giảm phát thải khí mê-tan, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và đo lường tốt hơn lượng khí thải. Equinor và Rosneft dự định đặc biệt tập trung vào việc sử dụng năng lượng tái tạo, phát triển lĩnh vực thu giữ và lưu trữ CO2 cũng như các công nghệ liên quan đến hydro. Phạm vi của sự hợp tác hiện tại sẽ được giới hạn trong các dự án chung của họ ở thượng nguồn ở Nga.

Eni vừa công bố khởi động “Hiệp ước năng lượng”, một cam kết công khai được Liên Hợp Quốc công nhận nhằm hỗ trợ phát triển năng lượng bền vững và giá rẻ, đồng thời đáp ứng các mục tiêu của Thỏa thuận Paris về khí hậu. Cùng lúc, Eni và Cơ quan Năng lượng tái tạo quốc tế (IRENA) đã ký một thỏa thuận đối tác kéo dài 3 năm, tập trung vào việc thúc đẩy năng lượng tái tạo và đẩy nhanh quá trình chuyển đổi năng lượng ở châu Phi. Hai đơn vị sẽ làm việc cùng nhau để thúc đẩy đối thoại và chia sẻ kinh nghiệm để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi năng lượng và phát triển năng lượng tái tạo, đặc biệt là ở các quốc gia xuất khẩu nhiên liệu hóa thạch.

Cũng trong tuần qua, Giám đốc điều hành Eni, Claudio Descalzi đã thăm Libya. Mục tiêu là kích thích đầu tư, hỗ trợ ngành y tế Libya và tiếp cận năng lượng (năng lượng tái tạo, khí đốt cho thị trường trong nước và sản xuất điện).

Vào ngày 27/9, Eni thông báo rằng họ đã bắt đầu khai thác dầu thô tại dự án Cabaça North, nằm trong lô 15/06 ở Angola. Cabaça North sẽ được khai thác với tốc độ cao nhất là 15.000 thùng mỗi ngày, thông qua tàu FPSO Armada Olombendo. Đây là khu vực thứ hai mà công ty Ý đã đưa vào khai thác trong năm nay tại Angola, sau khi bắt đầu khai thác mỏ Cuica vào tháng 7 vừa qua. Khu vực thứ ba dự kiến ​​sẽ được đưa vào khai thác trong những tháng tới, với dự kiến ​​mỏ ​​Ndungu ở khu vực phía tây của Lô 15/06.

Sasol muốn trở thành nhà sản xuất hydro xanh hàng đầu Nam Phi khi thông báo chuyển đổi nhà máy lớn nhất thế giới, Secunda, thành nhiên liệu lỏng. Việc chuyển đổi nhà máy này sẽ cho phép Sasol giảm 30% lượng khí thải vào năm 2030.

Patrick Pouyanné, Chủ tịch kiêm Giám đốc điều hành của TotalEnergies, và các thành viên của Ủy ban điều hành đã nhóm họp tại Paris ngày 28/9 để bàn về chiến lược và triển vọng của công ty. Theo đó, TotalEnergies sẽ tăng sản lượng lên 30% vào năm 2030, một nửa mức tăng trưởng này cơ bản đến từ điện tái tạo và một nửa còn lại từ khí đốt tự nhiên hóa lỏng.

TotalEnergies sẽ duy trì chương trình đầu tư từ 13 tỷ đến 15 tỷ USD mỗi năm trong giai đoạn 2022-2025 và sẽ phân bổ 50% các khoản đầu tư này để tăng trưởng các hoạt động, 50% còn lại để duy trì hoạt động nền tảng. Tham vọng của TotalEnergies là đạt được mức trung hòa carbon vào năm 2050. Cuối cùng, tập đoàn này đặt mục tiêu trở thành một trong 5 nhà sản xuất điện tái tạo hàng đầu thế giới và đặt mục tiêu đạt 100 GW tổng công suất lắp đặt vào năm 2030.

Air Liquide, TotalEnergiesVinci Concessions thông báo họ đang hợp tác với các công ty công nghiệp quốc tế lớn khác để tạo ra quỹ toàn cầu lớn nhất dành riêng cho việc phát triển cơ sở hạ tầng hydro không có carbon. Các cam kết đầu tiên đã đạt 800 triệu euro, trong tổng số mục tiêu 1,5 tỷ euro được lên kế hoạch ký. Air Liquide, TotalEnergies và Vinci Concessions từng cam kết đầu tư 100 triệu euro vào dự án. Sáng kiến ​​này nhằm mục đích đẩy nhanh tốc độ phát triển hydro bằng cách đầu tư vào các dự án chiến lược lớn bao gồm toàn bộ chuỗi giá trị và hợp lực giữa các công ty công nghiệp và tài chính.

Ngày 1/10, BP thông báo rằng họ đã lần đầu tiên đầu tư trực tiếp 13 triệu USD vào công ty vận tải và sạc xe điện BluSmart ở Ấn Độ. Các nhà đầu tư khác như Mayfield India Fund, 9Unicorns và Survam Partners cũng tham gia vào công ty này với tổng trị giá 25 triệu USD. BlueSmart sẽ sử dụng số vốn này để triển khai đội xe điện và trạm sạc bên ngoài Delhi và nhắm mục tiêu đến 5 thành phố khác trong 2 năm tới. BP tin rằng khoản đầu tư này sẽ giúp họ khẳng định vị thế của mình trên thị trường giao thông vận tải của Ấn Độ và cho phép họ cung cấp các giải pháp tích hợp về năng lượng và giao thông.

Royal Dutch Shell, thông qua các công ty con là Shell Egypt và Shell Austria, đã hoàn tất việc bán tài sản của mình ở Tây Sa mạc Ai Cập. Vụ mua bán này được thực hiện với một liên doanh gồm các công ty con của Cheiron Petroleum và Cairn Energy với số tiền cơ sở là 646 triệu USD. Đó là một danh mục đầu tư gồm các lợi ích về khai thác, phát triển và thăm dò dầu khí.

Giao dịch này cũng quy định các khoản thanh toán bổ sung lên tới 280 triệu USD từ năm 2021 đến 2024, tùy thuộc vào giá dầu và kết quả thăm dò thêm. Thông báo trên được đưa ra sau khi tất cả các quy định bắt buộc được phê duyệt. Giao dịch này sẽ cho phép Shell tập trung vào các hoạt động khác của mình ở Ai Cập, bao gồm thượng nguồn, cơ sở hạ tầng hiện có ở West Delta Deep Marine (WDDM), dự án Harmattan Deep và các khu vực thăm dò trong bảy lô mới của Đồng bằng sông Nile, tây Địa Trung Hải và biển Đỏ.

Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (20- 25/9)Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (20- 25/9)
Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần quaTin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua
Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần quaTin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16528 16797 17374
CAD 18547 18824 19443
CHF 32034 32416 33067
CNY 0 3570 3690
EUR 29951 30224 31256
GBP 34936 35330 36268
HKD 0 3193 3395
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15520 16110
SGD 19935 20217 20742
THB 719 782 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26273
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25890 25890 26290
AUD 16725 16825 17392
CAD 18744 18844 19398
CHF 32258 32288 33183
CNY 0 3605.9 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30236 30336 31111
GBP 35303 35353 36456
HKD 0 3330 0
JPY 177.71 178.71 185.26
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15662 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20107 20237 20959
THB 0 747.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,260
USD20 25,920 25,970 26,260
USD1 25,920 25,970 26,260
AUD 16,779 16,929 17,994
EUR 30,317 30,467 31,647
CAD 18,700 18,800 20,118
SGD 20,190 20,340 21,110
JPY 178.31 179.81 184.46
GBP 35,427 35,577 36,627
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,492 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 16:00