Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (11/10-17/10)

06:06 | 18/10/2021

3,200 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Occidental Petroleum bán cổ phần ở Ghana cho Kosmos Energy; Shell lên kế hoạch sản xuất số lượng cực lớn xăng máy bay sạch; Sudan phát lệnh bắt giữ Tổng giám đốc chi nhánh Petronas; Tai nạn tại nhà máy xử lý khí đốt của Gazprom... là những tin tức nổi bật của các tập đoàn năng lượng quốc tế tuần qua.
Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (11/10-17/10)

Công ty con của Tập đoàn TotalEnergies của Pháp tại Angola thông báo tiếp tục gia hạn hợp đồng với tàu khoan Maersk Voyager thế hệ thứ 7 để khoan giếng thăm dò Ondjaba-1 ở vùng nước rất sâu ở lô 48. Giàn khoan sẽ được gia hạn thêm 54 ngày, cho đến tháng 2/2022.

Việc khoan Ondjaba-1 đã bắt đầu cách đây vài ngày. Với độ sâu dự kiến ​​là 3.628m, đây sẽ là giếng dầu sâu nhất từng được khoan. Cho đến nay, kỷ lục được nắm giữ bởi tàu Maersk Venturer với giếng Raya-1, ngoài khơi bờ biển Uruguay.

Occidental Petroleum đang tiếp tục nỗ lực thoái vốn được khởi xướng từ năm 2019, sau thương vụ mua lại kỷ lục danh mục đầu tư của Anadarko. Công ty Mỹ luôn coi tài sản ở châu Phi được thừa kế từ thỏa thuận này với Anadarko là không cần thiết. Vào ngày 13/10, nhà sản xuất dầu và khí đốt Occidental Petroleum của Mỹ thông báo rằng họ đã ký một thỏa thuận bán lợi ích của mình trong các mỏ TEN và Jubilee ngoài khơi Ghana cho đối tác Kosmos Energy. Số tiền của giao dịch là 750 triệu đô la.

Theo thỏa thuận, Kosmos sẽ trả 550 triệu đô la và GNPC, công ty dầu khí công cộng của Ghana là đối tác của Kosmos ở hai mỏ trên, sẽ trả phần còn lại. Thương vụ này sẽ được tài trợ bởi một khoản vay bắc cầu trị giá 400 triệu đô la. Phần còn lại sẽ được cung cấp bởi số tiền thu được từ việc bán cổ phiếu trị giá khoảng 100 triệu đô la, Kosmos cho biết, đồng thời nói thêm rằng họ hy vọng số tiền đầu tư sẽ được thu hồi trong vòng ba năm nếu giá dầu ở mức 65 đô la một thùng Brent.

Xin nhắc lại, Occidental không bán được lợi ích của mình ở Ghana cho TotalEnergies do một số tắc nghẽn về hành chính. Tháng 4 vừa qua, Boru Energy cũng đã cố gắng mua lại số cổ phiếu này mà không thành công khi ra giá hơn 500 triệu đô la cho số cổ phần trên của Occidental Petroleum.

Một vài tuần trước khi diễn ra thượng đỉnh khí hậu COP26, Rolls-Royce, Airbus và Shell đang hợp tác nhiều hơn trong lĩnh vực hàng không và với các chính phủ để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển đổi sang năng lượng sạch của ngành hàng không thế giới. Mục tiêu “Cuộc đua về số 0” do Liên Hợp Quốc phát động nhằm đạt được tối thiểu 10% nhiên liệu hàng không bền vững (SAF) được sử dụng vào năm 2030, sau đó là 100% vào năm 2050. Trong bối cảnh đó, Shell lên kế hoạch sản xuất 2 triệu tấn SAF hàng năm từ năm 2025. Con số này gấp hơn 10 lần tổng lượng SAF được sản xuất hiện nay trên thế giới.

Ngày 15/10, Eni thông báo rằng họ đã khởi động dây chuyền sản xuất nhiên liệu SAF nhằm góp phần đáng kể vào quá trình khử carbon của ngành hàng không trong ngắn hạn và trung hạn. Eni đặt mục tiêu đạt sản lượng ít nhất 500.000 tấn mỗi năm vào năm 2030.

Chính phủ chuyển tiếp Sudan ngày 13/10 ban hành lệnh bắt giữ Tổng giám đốc công ty con tại Sudan của tập đoàn Petronas, Malaysia. Thông báo này được báo chí địa phương đưa tin, đưa ra khoảng 1 tuần sau khi nhà nước công bố kế hoạch thu giữ tài sản của công ty dầu khí này tại Sudan. Công ty con tại Sudan của tập đoàn Petronas và nhiều công ty nước ngoài khác bị nghi ngờ có tài sản bất hợp pháp tại Sudan và bị buộc tội đồng lõa tham nhũng với chính quyền trước đó. Petronas đã có mặt tại Sudan hơn 20 năm và là một trong những công ty chính đóng góp vào xuất khẩu dầu của Sudan.

Thêm một tai nạn mới xảy ra sáng ngày 8/10 tại nhà máy xử lý khí đốt Amur của Gazprom tại Viễn Đông, LB Nga dẫn đến cháy và hư hỏng thiết bị tại dây chuyền thứ 2 đang chạy thử. Nguyên nhân có thể do chất lượng mối hàn kém dẫn đến rò rỉ khí và bốc cháy, thời gian phục hồi thiết bị tối thiểu 8 tháng, tuy nhiên, không có thiệt hại về người, quy trình công nghệ vẫn hoạt động bình thường, đảm bảo khối lượng xuất khẩu khí đốt sang Trung Quốc.

Nhà máy xử lý khí Amur đang trong quá trình xây dựng, bao gồm 6 dây chuyền tổng công suất 42 tỷ m3/năm và là mắt xích quan trọng trong chuỗi công nghệ cung cấp khí sang thị trường Trung Quốc qua đường ống dẫn khí Power of Siberia. Sự việc được đánh giá nghiêm trọng không kém vụ tai nạn xảy ra tại nhà máy xử lý khí Urengoy hồi tháng 8, dẫn đến sụt giảm trên 50% khối lượng khí bơm vào đường ống xuất khẩu Yamal-Europe.

Ngày 15/10, Schlumberger thông báo rằng họ đã được trao hợp đồng EPCI tại mỏ khí Sakarya, mỏ khí lớn nhất thế giới của Thổ Nhĩ Kỳ. Hợp đồng đã được Turkish Petroleum (TP) trao cho Schlumberger và Subsea 7. Schlumberger sẽ thiết kế và xây dựng giếng, cũng như xây dựng và vận hành cơ sở sản xuất ban đầu, để xử lý tới 350 MMscfd (hoặc 350 triệu feet khối tiêu chuẩn) khí mỗi ngày. Đến nay, Sakarya là mỏ khí đốt lớn nhất từng được phát hiện ở Thổ Nhĩ Kỳ.

Shell ngày 15/10 thông báo rằng Wael Sawan, giám đốc hiện tại của hoạt động Upstream, sẽ được bổ nhiệm làm giám đốc bộ phận R&ES, có hiệu lực từ ngày 25/10. Ông sẽ kế nhiệm Maarten Wetselaar, người sẽ rời công ty sau hơn 25 năm phục vụ. Shell cũng thông báo rằng Zoë Yujnovich, Phó chủ tịch điều hành hiện tại phụ trách các hoạt động của dầu và khí thông thường, sẽ kế nhiệm Wael Sawan với vị trí giám đốc Upstream kể từ ngày 25/10/2021.

Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (3/10-10/10)Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (3/10-10/10)
Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (26/9-3/10)Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (26/9-3/10)
Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (20- 25/9)Tin hoạt động của các công ty năng lượng trong tuần qua (20- 25/9)

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16528 16797 17374
CAD 18547 18824 19443
CHF 32034 32416 33067
CNY 0 3570 3690
EUR 29951 30224 31256
GBP 34936 35330 36268
HKD 0 3193 3395
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15520 16110
SGD 19935 20217 20742
THB 719 782 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26273
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25890 25890 26290
AUD 16725 16825 17392
CAD 18744 18844 19398
CHF 32258 32288 33183
CNY 0 3605.9 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30236 30336 31111
GBP 35303 35353 36456
HKD 0 3330 0
JPY 177.71 178.71 185.26
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15662 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20107 20237 20959
THB 0 747.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,260
USD20 25,920 25,970 26,260
USD1 25,920 25,970 26,260
AUD 16,779 16,929 17,994
EUR 30,317 30,467 31,647
CAD 18,700 18,800 20,118
SGD 20,190 20,340 21,110
JPY 178.31 179.81 184.46
GBP 35,427 35,577 36,627
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,492 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 16:00