Tín dụng “tam nông” ở Đăk Lăk phát huy hiệu quả

08:39 | 23/08/2022

167 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cho vay phát triển phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn từ lâu đã trở thành nhiệm vụ trọng điểm của Agribank Đăk Lăk. Từ nguồn vốn của Agribank Đăk Lăk, hàng ngàn nông hộ đã vươn lên làm giàu trên chính quê hương mình.

Phát huy hiệu quả

Thời gian qua, Agribank Đăk Lăk đóng vai trò chủ lực trong lĩnh vực đầu tư tín dụng cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn (tam nông). Đến 30/6/2022, quy mô đầu tư tín dụng tại chi nhánh trong lĩnh vực này lên tới gần 10.000 tỷ đồng, chiếm trên 60% tổng dư nợ cho vay, tốc độ tăng trưởng 13,2%, tiếp tục khẳng định vai trò ngân hàng chủ lực trong đầu tư phát triển “tam nông” trên địa bàn.

Cho vay phát triển phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn từ lâu đã trở thành nhiệm vụ trọng điểm của Agribank Đăk Lăk. Từ nguồn vốn của Agribank Đăk Lăk, hàng ngàn nông hộ đã vươn lên làm giàu trên chính quê hương mình.

Ông Vương Hồng Lĩnh, Giám đốc Agribank Đăk Lăk chia sẻ, Tây Nguyên nói chung, trong đó có Đăk Lăk, là nơi đất đai trù phú, có lợi thế lớn trong phát triển nông nghiệp. Trong đó, phải kể đến các loại cây công nghiệp ngắn và dài ngày như cà phê, hồ tiêu, cao su, lúa nước và gần đây là cây ăn trái như bơ, sầu riêng…

Tín dụng “tam nông” ở Đăk Lăk phát huy hiệu quả
Đầu tư tín dụng cho lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đã thực sự phát huy hiệu quả

Đây là những mặt hàng xuất khẩu có giá trị, là thế mạnh của địa phương. Nguồn vốn ngân hàng góp phần hoàn thành các mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2030 theo Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy Đăk Lăk. Sau 5 năm thực hiện triển khai, các chỉ tiêu chủ yếu và nội dung lớn theo Nghị quyết số 04-NQ/TU cơ bản đã đạt và vượt kế hoạch đề ra. Trong đó, giá trị tổng sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản bình quân tăng 8,39%/năm, đạt 156% kế hoạch; tỷ lệ bảo đảm tưới cho cây trồng 82%, đạt 100% kế hoạch; tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới 43,2%, tăng 3,2% kế hoạch; tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 38,74%...

Trên cơ sở bám sát các mục tiêu định hướng phát triển của chính quyền địa phương, Agribank Đăk Lăk xác định đầu tư vốn cho sản xuất nông nghiệp là mục tiêu trọng yếu và nỗ lực cung ứng đủ vốn vay cho DN và bà con nông dân thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững, hiện đại. Chi nhánh chú trọng công tác điều hành kinh doanh, bám sát chỉ tiêu kế hoạch và chấp hành các quy định, cơ chế, chính sách của Chính phủ, NHNN.

Đặc biệt, chi nhánh đã đề ra nhiều giải pháp căn cơ, đầu tư vốn đúng trọng tâm, trọng điểm tạo điều kiện cho bà con nông dân phát triển sản xuất ổn định như đầu tư vốn để nông dân trồng chăm sóc các loại cây công nghiệp và cây ăn trái.

Góp phần đảm bảo an sinh xã hội

Dịch bệnh Covid-19 bùng phát và diễn biến phức tạp hơn 2 năm qua ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều mặt trong đời sống kinh tế, xã hội trên địa bàn và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Song, nhờ sự điều hành chủ động linh hoạt, nỗ lực vượt qua khó khăn, thách thức, Agribank Đăk Lăk tiếp tục đẩy mạnh, tập trung nguồn lực vào lĩnh vực truyền thống. Qua đó, khẳng định được vai trò tiên phong trong cung ứng nguồn vốn và dịch vụ tài chính cho nền kinh tế địa phương nói chung và tam nông nói riêng.

Theo Giám đốc Vương Hồng Lĩnh, để phát huy được lợi thế về phát triển nông nghiệp - nông thôn của Đăk Lăk, chi nhánh luôn đẩy mạnh cho vay theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP và triển khai có hiệu quả Nghị định 116/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

Dư nợ cho vay nền kinh tế tại đơn vị luôn duy trì tốc độ tăng trưởng hàng năm. Nếu năm 2019 dư nợ cho vay khoảng 11.947 tỷ đồng, năm 2020 đạt 12.650 tỷ đồng, đến cuối năm 2021 vừa qua, con số này lên tới 14.250 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân trên 10%/năm. Không dừng lại ở đó, đến 30/6/2022 dư nợ cho vay tại chi nhánh lên tới 16.152 tỷ đồng, tăng 1.902 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 13,3% so đầu năm. Nợ xấu chiếm tỷ trọng 0,64%/tổng dư nợ. Thị phần tín dụng vẫn duy trì được sự tăng trưởng ổn định với tỷ trọng thường xuyên dao động từ 10% đến 12% tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Trong đó, dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn luôn duy trì ở mức cao và chiếm tỷ trọng từ trên 60% trong tổng dư nợ cho vay nền kinh tế.

Với kết quả đó, Agribank Đăk Lăk là ngân hàng có quy mô tín dụng đầu tư cho nông nghiệp - nông thôn lớn nhất trong các NHTM trên địa bàn, góp phần phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội địa phương. Đồng thời, chung sức cùng với chính quyền thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.

Cùng với đó, đơn vị cũng triển khai hàng loạt sản phẩm dịch vụ, ngân hàng tiện ích để phục vụ người tiêu dùng khu vực nông thôn, nhất là dịch vụ ngân hàng số, thanh toán số, ngân hàng bán lẻ… Từ đó, góp phần thúc thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đến 30/6/2022, tổng doanh thu từ sản phẩm dịch vụ ngân hàng của chi nhánh đạt 37,887 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng gần 10% so cùng kỳ năm trước.

Đánh giá vai trò đầu tư tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, ông Tăng Hải Châu, Giám đốc NHNN chi nhánh Đăk Lăk cho rằng, thời gian qua Agribank Đăk Lăk làm tốt công tác đầu tư tín dụng vào lĩnh vực này và các lĩnh vực ưu tiên theo định hướng của Chính phủ. Thời gian tới, chi nhánh cần tiếp tục quyết tâm kiên định với mục tiêu phục vụ "tam nông". Cụ thể hóa việc cân đối và bố trí nguồn vốn kịp thời, đảm bảo đầu tư tín dụng an toàn, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vay vốn của DN, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tiêu dùng, tiếp tục phát huy vai trò chủ lực trong đầu tư tín dụng cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn góp phần tích cực trong thực hiện thành công các chính sách của Đảng, Chính phủ. Đảm bảo nguồn lực tài chính để cung ứng vốn cho vay đối với khách hàng; bám sát các chương trình kinh tế của UBND tỉnh Đăk Lăk và các địa phương, chú trọng đầu tư vào các chương trình liên quan đến nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Phấn đấu đến 2025 nâng tỷ trọng cho vay lĩnh vực này lên trên 80% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế...

Phan Quốc Lương

Agribank ra mắt Ngân hàng số - Một chạm đa tiện íchAgribank ra mắt Ngân hàng số - Một chạm đa tiện ích
Thúc đẩy Đồng bằng sông Cửu Long phát triển bền vữngThúc đẩy Đồng bằng sông Cửu Long phát triển bền vững
Hoạt động kinh doanh Agribank 6 tháng đầu năm 2022: Góp phần tích cực phục hồi và phát triển kinh tế- xã hộiHoạt động kinh doanh Agribank 6 tháng đầu năm 2022: Góp phần tích cực phục hồi và phát triển kinh tế- xã hội
Agribank và Tập đoàn VNPT ký kết Thỏa thuận hợp tác toàn diệnAgribank và Tập đoàn VNPT ký kết Thỏa thuận hợp tác toàn diện
Agribank: Hơn 200 tỷ đồng chi cho công tác an sinh xã hội 6 tháng đầu năm 2022Agribank: Hơn 200 tỷ đồng chi cho công tác an sinh xã hội 6 tháng đầu năm 2022
Tỉnh Thanh Hóa đồng hành cùng Đảng ủy Khối DNTW trong công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị và phát triển kinh tếTỉnh Thanh Hóa đồng hành cùng Đảng ủy Khối DNTW trong công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị và phát triển kinh tế

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,620
Trang sức 99.9 11,160 11,610
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 11,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 11,680
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 28/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 09:00