Agribank và Tập đoàn VNPT ký kết Thỏa thuận hợp tác toàn diện

11:25 | 28/07/2022

81 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 27/7/2022, tại Hà Nội, Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam (VNPT) và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) đã ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện trên cơ sở nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, trở thành đối tác chiến lược đồng thời khai thác tối đa các thế mạnh, tiềm năng của hai bên, mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng của cả hai bên và mở ra nhiều cơ hội phát triển cho cộng đồng, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
Agribank và Tập đoàn VNPT ký kết Thỏa thuận hợp tác toàn diện
Lãnh đạo Agribank và VNPT tham gia lễ ký thỏa thuận

Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện giữa Agribank và VNPT diễn ra với sự tham dự của lãnh đạo hai đơn vị. Về phía VNPT có Chủ tịch Hội đồng Thành viên Tô Dũng Thái, Tổng giám đốc Huỳnh Quang Liêm, các Phó Tổng giám đốc. Về phía Agribank có Chủ tịch Hội đồng Thành viên Phạm Đức Ấn, Thành viên Hội đồng Thành viên, Tổng Giám đốc Tiết Văn Thành, Phó Tổng giám đốc Nguyễn Hải Long, Phó Tổng Giám đốc Tô Đình Tơn cùng đại diện lãnh đạo các Ban, Phòng chuyên môn và chi nhánh của hai đơn vị.

Agribank và Tập đoàn VNPT ký kết Thỏa thuận hợp tác toàn diện
Tổng Giám đốc VNPT Huỳnh Quang Liêm và Tổng Giám đốc Agribank Tiết Văn Thành thực hiện ký kết hợp tác toàn diện

Với thỏa thuận hợp tác vừa được ký kết, Agribank sẽ cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại đối với VNPT và các đơn vị thành viên gồm đơn vị hạch toán phụ thuộc, công ty con và công ty liên kết của VNPT trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời, VNPT cung cấp cho Agribank gồm Hội sở chính và các chi nhánh trực thuộc của Agribank các dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin phục vụ nhu cầu phát triển bền vững của Agribank. Hai bên cùng phối hợp, xây dựng, phát triển và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ tài chính ngân hàng, các sản phẩm, dịch vụ gắn với chuyển đổi số và đáp ứng sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới và tại Việt Nam.

Agribank và Tập đoàn VNPT ký kết Thỏa thuận hợp tác toàn diện
Chủ tịch HĐTV Agribank Phạm Đức Ấn phát biểu tại Lễ ký kết
Agribank và Tập đoàn VNPT ký kết Thỏa thuận hợp tác toàn diện
Chủ tịch HĐTV Tập đoàn VNPT Tô Dũng Thái phát biểu tại lễ ký kết

Phát biểu tại lễ ký, Chủ tịch HĐTV Agribank Phạm Đức Ấn và Chủ tịch HĐTV Tập đoàn VNPT Tô Dũng Thái cùng khẳng định, Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác giữa Agribank và Tập đoàn VNPT là một bước đi quan trọng nhằm tận dụng và phát huy thế mạnh của mỗi bên trên các lĩnh vực hoạt động hướng tới mục tiêu xây dựng phát triển khách hàng cũng như tăng cường mối quan hệ hợp tác về nhiều mặt để đảm bảo lợi ích của hai bên trong tương lai. “Với quy mô mạng lưới rộng khắp, số lượng khách hàng lớn trải khắp đến các huyện, xã, vùng sâu vùng xa, cùng nhiều nét tương đồng, VNPT và Agribank sẽ cùng nhau hợp tác khai thác những lợi thế của nhau để tạo ra những sản phẩm khác biệt, mang lại lợi ích thiết thực cho khách hàng của cả hai bên, đúng như thông điệp cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Chủ trương các tập đoàn, tổng công ty, ngân hàng, đơn vị trong Khối doanh nghiệp TW ưu tiên sử dụng dịch vụ, sản phẩm của nhau; Đề án phát triển thị trường trong nước giai đoạn 2021-2025”.

Với những nét tương đồng về tầm nhìn và quy mô phát triển, trong nhiều năm qua, Agribank và VNPT đã xây dựng được mối quan hệ hợp tác trên cơ sở phát huy thế mạnh và theo nhu cầu phát triển của mỗi bên. Cuối năm 2019, VNPT và Agribank đã trở thành đối tác chiến lược trong hợp tác cung cấp dịch vụ tài chính số. Đó cũng là cơ sở để hôm nay, Agribank và VNPT tiếp tục xác định là đối tác chiến lược của nhau và mong muốn hợp tác trên các lĩnh vực phù hợp với khả năng và thế mạnh của hai Bên.

* Agribank là Ngân hàng thương mại có mạng lưới rộng lớn nhất với gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên khắp mọi vùng, miền, huyện đảo cả nước; gần 40.000 cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp, am hiểu, gắn bó địa phương. Agribank đề ra mục tiêu giữ vững vị trí Ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, tiếp tục khẳng định và nâng cao vai trò chủ lực trên thị trường tiền tệ, tín dụng nông nghiệp, nông thôn, cung cấp sản phẩm, dịch vụ đa dạng, đóng góp vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và nền kinh tế đất nước.

* Là một Tập đoàn công nghệ, VNPT nhận lấy sứ mệnh chủ lực, tiên phong triển khai chương trình Chuyển đổi số Quốc gia theo tinh thần Nghị quyết Đại hội 13 của Đảng, Nghị quyết 52 của Bộ Chính trị và Quyết định 749 của Thủ tướng Chính phủ. VNPT tiên phong trong phát triển hạ tầng dịch vụ số, tham gia xây dựng và phát triển chính quyền số, doanh nghiệp số và xã hội số góp phần giúp Việt Nam duy trì tăng trưởng nhanh và bền vững trong giai đoạn phát triển tiếp theo. Hiện, VNPT đang quản lý tập khách hàng với hơn 30 triệu khách hàng và hệ thống 17.600 điểm giao dịch tại 63 tỉnh/thành phố.

Agribank: Hơn 200 tỷ đồng chi cho công tác an sinh xã hội 6 tháng đầu năm 2022Agribank: Hơn 200 tỷ đồng chi cho công tác an sinh xã hội 6 tháng đầu năm 2022
Tỉnh Thanh Hóa đồng hành cùng Đảng ủy Khối DNTW trong công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị và phát triển kinh tếTỉnh Thanh Hóa đồng hành cùng Đảng ủy Khối DNTW trong công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị và phát triển kinh tế
Moody’s giữ nguyên các xếp hạng và triển vọng của AgribankMoody’s giữ nguyên các xếp hạng và triển vọng của Agribank
Agribank và Vietnam Post ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diệnAgribank và Vietnam Post ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện
Agribank xếp hạng cao nhất trong các Ngân hàng Việt Nam tại bảng xếp hạng Brand Finance Banking 500 năm 2022Agribank xếp hạng cao nhất trong các Ngân hàng Việt Nam tại bảng xếp hạng Brand Finance Banking 500 năm 2022
Agribank – TOP10 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2021Agribank – TOP10 Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2021
Agribank duy trì tăng trưởng tín dụng, góp phần phục hồi nền kinh tếAgribank duy trì tăng trưởng tín dụng, góp phần phục hồi nền kinh tế

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16505 16774 17351
CAD 18151 18427 19041
CHF 31951 32332 32976
CNY 0 3470 3830
EUR 29746 30018 31041
GBP 33755 34144 35078
HKD 0 3262 3464
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14466 15052
SGD 19687 19969 20489
THB 730 794 847
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26403
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,206 26,256 26,403
USD20 26,206 26,256 26,403
USD1 26,206 26,256 26,403
AUD 16,720 16,820 17,932
EUR 30,069 30,069 31,375
CAD 18,279 18,379 19,691
SGD 19,910 20,060 20,625
JPY 165.16 166.66 171.28
GBP 34,139 34,289 35,066
XAU 15,038,000 0 15,242,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 14:00