Tiêu thụ xe hơi tăng mạnh, song tỷ lệ nội địa hóa vẫn... "đì đẹt"

14:11 | 22/03/2019

321 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù tiêu thụ xe hơi tại Việt Nam đã tăng mạnh qua các năm, nhưng không hẳn các mẫu xe nào cũng có doanh số bán cao. Hiện nay, thị trường xe hơi Việt Nam chỉ có khoảng 9 mẫu xe thuộc các mẫu xe khác nhau có doanh số bán trên 10.000 chiếc/năm, đủ điều kiện sản xuất, nâng cao tỷ lệ nội địa hóa tại Việt Nam.

Các mẫu xe có doanh số bán cao nhất thuộc về Vios, Hyundai i10, Kia Morning, Innova, Mazda 3, Mazda CX5, Hyundai Accent, Honda City hay Kia Cerato...

Doanh số 9 dòng xe trên 10.000 chiếc/năm

Đầu bảng là các mẫu xe Vios của Toyota, năm 2018 các mẫu xe này tiêu thụ ở Việt Nam khoảng 27.100 chiếc, đây là mẫu xe có doanh số cao nhất tại Việt Nam trong 3 năm trở lại đây.

tieu thu xe hoi tang manh song ty le noi dia hoa van di det
Tiêu thụ xe hơi năm 2018 tại Việt Nam ghi nhận mốc mới, nhiều mẫu xe có doanh số cao đảm bảo thắng lợi cho các hãng xe lắp ráp và nội địa hóa

Năm 2017, xe Vios các loại bán ra được hơn 22.260 chiếc, năm 2016 cũng hơn 16.500 chiếc được bán ra. Đây cũng là mẫu xe đem đến doanh số lớn nhất của Toyota tại Việt Nam.

Đứng thứ 2 trong danh sách này là Hyundai i10, theo báo cáo riêng của Thành Công, năm 2018 các mẫu xe hatchback và sedan giá rẻ của i10 bán được hơn 22.000 chiếc.

Mẫu xe bán chạy thứ 3 là Toyota Innova, năm 2018 cả nước tiêu thụ được hơn 14.600 chiếc, tăng hơn 3.200 chiếc so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng và doanh số tiêu thụ thực tế của Innova luôn đạt mức cao trong khi đây là mẫu xe duy nhất có tỷ lệ nội địa hóa cao tại Việt Nam 37%.

Mẫu xe có doanh số đứng thứ 3 thuộc về Mazda 3, năm 2018 hãng xe lắp ráp của Trường Hải bán ra 13.400 chiếc, trong khi đó 2 năm liên tiếp 2017, mẫu xe này cũng có doanh số bán rất cao hơn 10.600 chiếc, năm 2016 là hơn 12.300 chiếc.

Mẫu Accent của Hyundai do Thành Công lắp ráp năm 2018 bất ngờ có doanh số cao hơn 12.500 chiếc được bán ra. Tuy nhiên, đây cũng là năm duy nhất mà mẫu xe phân khúc B này có doanh số cao đột biến.

Kia Morning là mẫu xe có doanh số bán cao thứ 5 tại Việt Nam, với hơn 11.450 chiếc trong năm 2018, Trước đó, doanh số dòng xe này luôn đứng ở mức cao với 10.300 chiếc (2017) và hơn 14.800 chiếc (2016).

Các mẫu xe Kia Cerato và Mazda CX5 lần lượt có doanh số bán ra đứng thứ 6 và thứ 7 tại Việt Nam khi ghi nhận lượng tiêu thụ năm 2018 đạt trên 10.000 chiếc.

Cụ thể, Kia Cerato đạt hơn 11.600 chiếc và Mazda CX5 là hơn 12.200 chiếc. Tuy nhiên, năm 2017 và 2016, hay mẫu xe này có doanh số thấp dưới 10.000 chiếc. Kia Cerato bán ra năm 2017 đạt hơn 5.600 chiếc, năm 2016 là hơn 6.700 chiếc. Mazda CX5 năm 2017 bán ra đạt hơn 9.000 chiếc, năm 2016 là hơn 8.800 chiếc.

Honda cũng có đại diện duy nhất lọt mẫu xe doanh số trên 10.000 là City, năm 2018 mẫu xe này có doanh số cao trên 10.800 chiếc, vượt hơn 4.000 chiếc so với năm 2017 và hơn 5.000 chiếc so với doanh số năm 2016.

Hai mẫu xe nhập là Ranger của Ford hay CRV của Honda dù nổi đình nổi đám nhưng năm 2018 doanh số chưa đạt 10.000 chiếc.

Cụ thể, các mẫu xe pickup Ford Ranger bán ra được hơn 8.600 chiếc, giảm hơn 6.000 chiếc so với năm 2017, giảm hơn 5.400 chiếc so với năm 2016. Các mẫu CRV của Honda bán ra đạt hơn 8.800 chiếc, tăng hơn 5.300 chiếc so với năm 2017 và gần 4.000 chiếc của năm 2016.

Muôn kiểu kêu khó cho nội địa hóa

Nếu với tốc độ tiêu thụ tăng cao và duy trì liên tục ngưỡng 10.000 chiếc/năm, các mẫu xe này có năng lực tiêu thụ trung bình từ 27 - 30 xe/ngày, thậm chí với trường hợp 20.000/chiếc năm, lượng tiêu thụ là hơn 50 chiếc/ngày.

tieu thu xe hoi tang manh song ty le noi dia hoa van di det
Xe hơi Việt vẫn lận đận với bài toán nội địa hóa và lợi nhuận về kinh doanh

Với doanh số bán trên 10.000 chiếc/năm, các hãng xe tại Việt hoàn toàn có thị trường, có thị phần và có lãi để duy trì công suất lắp ráp hoặc đầu tư mở rộng sản lượng xe, tiến hành nội địa hóa xe hơi.

Trong khi đó, với sản lượng xe ở ngưỡng cho phép sản xuất trong nước là 2.000 xe/năm, mỗi ngày một mẫu xe chỉ bán được hơn 5 chiếc ra thị trường, chưa đủ sức hút để doanh nghiệp tăng nội địa hóa.

Theo các chuyên gia về xe, hiện trung bình 1.000 dân Việt Nam mới có hơn 20 chiếc xe hơi. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với Thái Lan, Malaysia.

Theo đó, tổng lượng tiêu thụ xe hơi của Việt Nam năm 2018 ghi nhận con số gần 300.000 xe/năm, mức tăng khá mạnh so với các năm trước. Tuy nhiên, vẫn chưa ăn nhằm gì so với Thái Lan trên 2,1 triệu chiếc và Malaysia là trên 590.000 chiếc xe/năm

Hiện hầu hết các hãng xe tại Việt Nam không công bố tỷ lệ nội địa hóa, thông tin nội địa hóa xe hơi, thông tin sơ lược trên báo chí hiện tỷ lệ nội địa hóa trung bình của các hãng xe lắp ráp tại Việt Nam chỉ từ 15 - 17%, duy nhất mẫu xe Innova có tỷ lệ nội địa hóa cao là 37%.

Thực tế, tỷ lệ nội địa hóa hiện nay không được xem là tiêu chí quan trọng và bắt buộc đối với các hãng xe nên thông số này thường bị các doanh nghiệp phớt lờ, thậm chí nhiều hãng xe tuyên bố xe lắp ráp được nhập khẩu 100% linh kiện từ nước ngoài như trường hợp mẫu SantaFe của Hyundai Thành Công.

Nhiều chuyên gia về xe hơi thừa nhận, thị hiếu "sính ngoại" của người dùng ô tô và xã hội Việt Nam khiến nhiều doanh nghiệp không dám công bố tỷ lệ nội địa hóa xe hơi vì vẫn có nhiều người nghĩ xe nội địa hóa sẽ không đạt chuẩn.

Ông Shim Wonhwan, nguyên Tổng Giám đốc Samsung Việt Nam từng ca thán về nhiều sản phẩm Samsung sản xuất tại Việt Nam bị một số người nghi ngờ về chất lượng, không mua và tỏ ý bị nội địa hóa. Trong khi đây là sản phẩm tiêu chuẩn toàn cầu, được xuất khẩu ra toàn thế giới với tiêu chuẩn nghiêm ngặt của Samsung.

Một đặc điểm của thị trường xe hơi Việt là thị trường có tính chất phân mảnh các loại xe, từ xe nhập, đến xe lắp ráp trong nước. Các mẫu xe trong nước không có ưu điểm rõ ràng để khuyến khích người dân ưu tiên, giá xe nội địa vẫn bị coi là đắt đỏ, chất lượng và mẫu mã thường xuyên bị đem ra so sánh với xe nhập.

Trên thị trường, mẫu xe sedan giá rẻ phân khúc B và mẫu hatchback giá rẻ đang có doanh số tốt nhất thị trường. Tuy nhiên, cũng vì thế mà các hãng nhập ồ ạt các mẫu xe giá rẻ khác, điều này khiến các doanh nghiệp trong nước buộc phải chia sẻ thị trường, không mạo hiểm dồn lực để sản xuất lớn một mẫu xe. Trường hợp tương tự cũng đang xảy ra với các dòng xe SUV đô thị, MPV cỡ nhỏ và vừa.

Theo Dân trí

tieu thu xe hoi tang manh song ty le noi dia hoa van di detĐâu là thời điểm ‘vàng’ để mua ô tô với giá rẻ?
tieu thu xe hoi tang manh song ty le noi dia hoa van di detCận Tết, xe cũ gặp khó, dân buôn "vượt cạn", Việt Nam nhập hơn 8 vạn xe hơi
tieu thu xe hoi tang manh song ty le noi dia hoa van di detNăm 2018: Xe không thuế ồ ạt đổ bộ, ông lớn bội thu, dân buôn lo sạt nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 10:00