Cận Tết, xe cũ gặp khó, dân buôn "vượt cạn", Việt Nam nhập hơn 8 vạn xe hơi

18:32 | 20/01/2019

344 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tuần qua thông tin về thị trường xe hơi tập trung vào các chủ đề về kinh doanh xe cũ và các loại xe mới bán ra trong tháng cận Tết Nguyên đán Kỷ Hợi.

Đáng chú ý là hoạt động kinh doanh xe cũ dịp cận Tết có phần trầm lắng, các đại lý xe cũ bắt buộc phải sử dụng những xe có biển số để cho thuê lấy tiền. Ở thị trường xe nhập mới, năm 2018 theo ghi nhận của Tổng cục Hải quan, Việt Nam đã nhập hơn 81.600 chiếc xe nguyên chiếc, lượng nhập này có giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước khoảng 16%.

Xe cũ gặp khó, dân buôn cũ "vượt cạn" tháng Tết

Những ngày cận Tết nguyên đán được xem là thời điểm khó khăn nhất của các đại lý xe hơi do tâm lý năm cùng tháng tận người mua xe ít đi. Để vượt qua thời điểm khó khăn, khá nhiều đại lý xe cũ tại Hà Nội tìm cách cho thuê xe cũ để giảm áp lực.

can tet xe cu gap kho dan buon vuot can viet nam nhap hon 8 van xe hoi
Xe cũ vượt cạn bằng cách cho thuê trong tháng Tết

Theo lời của một đại lý xe cũ tại Phạm Hùng: "Từ ngày 15 tháng Chạp (12 âm lịch) xe cũ đã bắt đầu khó bán vì năm cùng tháng tận. Sau Tết, phải ngoài 15 tháng Giêng, thậm chí hết tháng Giêng xe cũ mới bán được. Như vậy, các đại lý xe sẽ mất 1 tháng giam xe trong kho, gara".

Cũng theo lời của một đại lý xe hơi cũ tại phố Nguyễn Văn Huyên, gần đây lượng xe cũ bán ra rất khó khăn, dường như cả tuần mới bán được 1 đến 2 chiếc, có tuần không thể bán được chiếc xe nào.

Trong khi đó, nhiều người muốn bán xe chạy đời, chủ buôn xe cũ muốn tận dụng lúc này để mua xe vào vì đây là lúc giá xe cũ bán ra rẻ nhất.

"Thời điểm này không bán xe được coi như thất bại bởi vì càng cận Tết người ta sẽ không mua xe vì năm cùng tháng tận. Nếu chịu thêm một năm nữa, các xe cũ gánh thêm tuổi, bị lỗ đi là điều khó tránh khỏi", anh Mạnh, chủ gara ô tô tại đường Nguyễn Văn Huyên chia sẻ.

Bên cạnh đó, nhiều đại lý xe hơi cho biết thời điểm cuối năm như mọi năm giá xe cũ còn cao, năm nay giá xe đã giảm khá mạnh, lượng xe mới xe cũ bán ra thị trường nhiều nên bão hòa. Chính vì vậy, nếu đại lý "ăn dày", "ăn lãi cao" sẽ rất khó khăn.

Việt Nam nhập hơn 8 vạn xe, hơn 89% là xe không thuế

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong năm 2018 cả nước nhập hơn 81.600 chiếc xe, lượng và giá trị đều giảm so với cùng kỳ năm trước.

can tet xe cu gap kho dan buon vuot can viet nam nhap hon 8 van xe hoi
Người Việt đang nhập phần lớn xe từ Thái Lan, Indonesia năm 2018

Tuy nhiên, chủ yếu lượng và giá trị xe nhập giảm ở các thị trường chịu thuế nhập khẩu xe, còn xe không thuế từ Thái Lan, Indonesia vẫn vào Việt Nam số lượng lớn. Cụ thể, tính riêng dòng xe 9 chỗ ngồi trở xuống, Việt Nam nhập hơn 48.000 chiếc từ Thái Lan, Indonesia. Lượng nhập chiếm hơn 89% tổng lượng xe con dưới 9 chỗ ngồi ở Việt Nam.

Một số thị trường khác cung cấp xe cho Việt Nam như: Nhật Bản (2.050 chiếc, trị giá hơn 91 triệu USD), Trung Quốc (1.565 chiếc, trị giá hơn 47 triệu USD), Mỹ (895 chiếc, trị giá trên 34 triệu USD), Hàn Quốc (632 chiếc, trị giá 59 triệu USD)...

Những mẫu xe đô thị được yêu thích nhất Việt Nam

Năm 2018 ghi nhận sự lên ngôi của các dòng xe nhỏ đô thị với doanh số vượt mọi phân khúc. Hyundai i10, Kia Morning, Chevrolet Spark, Suzuki Celerio hay Toyota Wigo...

can tet xe cu gap kho dan buon vuot can viet nam nhap hon 8 van xe hoi
Xe cỡ nhỏ đô thị đang là dòng xe có doanh số cao nhất thị trường

Chiếm đầu bảng là doanh số hơn 22.000 chiếc, đứng vị trí đầu tiên trong phân khúc các dòng xe đô thị, đứng thứ 2 với hơn 11.500 chiếc, đứng thứ 3 là tân binh xe nhỏ nhập từ Indonesia năm 2018 là Wigo với hơn 3.500 chiếc, Chevrolet Spark đứng vị trí thứ 4 với gần 3.000 chiếc và dòng xe Suzuki Celerio đứng vị trí cuối cùng với doanh số hơn 630 chiếc.

Sự tăng trưởng doanh số vượt bậc của các dòng xe con đô thị là bởi giá của các dòng xe này đang ở mức vừa phải từ 350 đến gần 500 triệu đồng/chiếc, phù hợp với túi tiền của khá nhiều người dân đô thị tại Việt Nam.

Năm 2019, thị trường xe nhỏ đô thị Việt sẽ có sự thay thế, bổ sung dòng Fadil của VinFast. Dòng xe đô thị chiến lược này của hãng xe Việt có thể sẽ là điểm nhấn năm 2019 và đối thủ cạnh tranh của nhiều hãng xe danh tiếng khác hiện hữu trên thị trường Việt Nam.

Nhiều dòng xe mới khan hàng

Trên thị trường hiện nay, nếu các dòng xe mới khan hàng, hiếm xe thì ở thị trường xe cũ xe cùng dòng lại có sự sôi động hiếm thấy.

Theo khảo sát tại thời điểm này, nhiều mẫu xe phổ thông tầm trung đang khan hàng như: Hyundai Accent, SantaFe, Honda CR-V, Toyota Fortuner hay Mitsubishi Xpander… Với những mẫu xe này, khách hàng đều phải đặt cọc trước từ 2 - 3 tháng mới có thể nhận xe.

can tet xe cu gap kho dan buon vuot can viet nam nhap hon 8 van xe hoi
Khi những mẫu xe hàng "hot" trên thị trường xe mới tăng giá, khan xe, thời điểm này cũng là dịp xe cũ cùng loại tăng giá

Chủ của một salon ô tô cũ Anh Tú trên phố Dương Đình Nghệ (Hà Nội) cho hay, khách hàng hiện chủ yếu tìm kiếm các loại xe lướt (xe cũ còn mới), đặc biệt đối với những mẫu xe như: Honda CR-V, Toyota Fortuner,… Tuy nhiên dù khách tìm mua nhiều nhưng các mẫu xe này hiện nay rất hiếm. Nếu cửa hàng có Honda CR-V hay Toyota Fortuner chạy lướt để bán dịp cận Tết này, giá xe sẽ cao hơn so với ngày thường từ 20 - 30 triệu đồng/chiếc.

Theo Dân trí

can tet xe cu gap kho dan buon vuot can viet nam nhap hon 8 van xe hoi Cận Tết: Xe cũ khó bán, xe cho thuê rục rịch vào mùa
can tet xe cu gap kho dan buon vuot can viet nam nhap hon 8 van xe hoi Có 300 triệu đồng mua xe chơi Tết, chọn xe mới hay mua xe cũ?
can tet xe cu gap kho dan buon vuot can viet nam nhap hon 8 van xe hoi Xe cũ hết thời; Xe Thái, Indonesia sắp đổ đầy đường phố Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,321 16,421 16,871
CAD 18,318 18,418 18,968
CHF 27,343 27,448 28,248
CNY - 3,458 3,568
DKK - 3,599 3,729
EUR #26,746 26,781 28,041
GBP 31,336 31,386 32,346
HKD 3,162 3,177 3,312
JPY 158.41 158.41 166.36
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,846 14,896 15,413
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 632.87 677.21 700.87
USD #25,136 25,136 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 18:00