Cận Tết, xe cũ gặp khó, dân buôn "vượt cạn", Việt Nam nhập hơn 8 vạn xe hơi

18:32 | 20/01/2019

348 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tuần qua thông tin về thị trường xe hơi tập trung vào các chủ đề về kinh doanh xe cũ và các loại xe mới bán ra trong tháng cận Tết Nguyên đán Kỷ Hợi.

Đáng chú ý là hoạt động kinh doanh xe cũ dịp cận Tết có phần trầm lắng, các đại lý xe cũ bắt buộc phải sử dụng những xe có biển số để cho thuê lấy tiền. Ở thị trường xe nhập mới, năm 2018 theo ghi nhận của Tổng cục Hải quan, Việt Nam đã nhập hơn 81.600 chiếc xe nguyên chiếc, lượng nhập này có giảm nhẹ so với cùng kỳ năm trước khoảng 16%.

Xe cũ gặp khó, dân buôn cũ "vượt cạn" tháng Tết

Những ngày cận Tết nguyên đán được xem là thời điểm khó khăn nhất của các đại lý xe hơi do tâm lý năm cùng tháng tận người mua xe ít đi. Để vượt qua thời điểm khó khăn, khá nhiều đại lý xe cũ tại Hà Nội tìm cách cho thuê xe cũ để giảm áp lực.

can tet xe cu gap kho dan buon vuot can viet nam nhap hon 8 van xe hoi
Xe cũ vượt cạn bằng cách cho thuê trong tháng Tết

Theo lời của một đại lý xe cũ tại Phạm Hùng: "Từ ngày 15 tháng Chạp (12 âm lịch) xe cũ đã bắt đầu khó bán vì năm cùng tháng tận. Sau Tết, phải ngoài 15 tháng Giêng, thậm chí hết tháng Giêng xe cũ mới bán được. Như vậy, các đại lý xe sẽ mất 1 tháng giam xe trong kho, gara".

Cũng theo lời của một đại lý xe hơi cũ tại phố Nguyễn Văn Huyên, gần đây lượng xe cũ bán ra rất khó khăn, dường như cả tuần mới bán được 1 đến 2 chiếc, có tuần không thể bán được chiếc xe nào.

Trong khi đó, nhiều người muốn bán xe chạy đời, chủ buôn xe cũ muốn tận dụng lúc này để mua xe vào vì đây là lúc giá xe cũ bán ra rẻ nhất.

"Thời điểm này không bán xe được coi như thất bại bởi vì càng cận Tết người ta sẽ không mua xe vì năm cùng tháng tận. Nếu chịu thêm một năm nữa, các xe cũ gánh thêm tuổi, bị lỗ đi là điều khó tránh khỏi", anh Mạnh, chủ gara ô tô tại đường Nguyễn Văn Huyên chia sẻ.

Bên cạnh đó, nhiều đại lý xe hơi cho biết thời điểm cuối năm như mọi năm giá xe cũ còn cao, năm nay giá xe đã giảm khá mạnh, lượng xe mới xe cũ bán ra thị trường nhiều nên bão hòa. Chính vì vậy, nếu đại lý "ăn dày", "ăn lãi cao" sẽ rất khó khăn.

Việt Nam nhập hơn 8 vạn xe, hơn 89% là xe không thuế

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong năm 2018 cả nước nhập hơn 81.600 chiếc xe, lượng và giá trị đều giảm so với cùng kỳ năm trước.

can tet xe cu gap kho dan buon vuot can viet nam nhap hon 8 van xe hoi
Người Việt đang nhập phần lớn xe từ Thái Lan, Indonesia năm 2018

Tuy nhiên, chủ yếu lượng và giá trị xe nhập giảm ở các thị trường chịu thuế nhập khẩu xe, còn xe không thuế từ Thái Lan, Indonesia vẫn vào Việt Nam số lượng lớn. Cụ thể, tính riêng dòng xe 9 chỗ ngồi trở xuống, Việt Nam nhập hơn 48.000 chiếc từ Thái Lan, Indonesia. Lượng nhập chiếm hơn 89% tổng lượng xe con dưới 9 chỗ ngồi ở Việt Nam.

Một số thị trường khác cung cấp xe cho Việt Nam như: Nhật Bản (2.050 chiếc, trị giá hơn 91 triệu USD), Trung Quốc (1.565 chiếc, trị giá hơn 47 triệu USD), Mỹ (895 chiếc, trị giá trên 34 triệu USD), Hàn Quốc (632 chiếc, trị giá 59 triệu USD)...

Những mẫu xe đô thị được yêu thích nhất Việt Nam

Năm 2018 ghi nhận sự lên ngôi của các dòng xe nhỏ đô thị với doanh số vượt mọi phân khúc. Hyundai i10, Kia Morning, Chevrolet Spark, Suzuki Celerio hay Toyota Wigo...

can tet xe cu gap kho dan buon vuot can viet nam nhap hon 8 van xe hoi
Xe cỡ nhỏ đô thị đang là dòng xe có doanh số cao nhất thị trường

Chiếm đầu bảng là doanh số hơn 22.000 chiếc, đứng vị trí đầu tiên trong phân khúc các dòng xe đô thị, đứng thứ 2 với hơn 11.500 chiếc, đứng thứ 3 là tân binh xe nhỏ nhập từ Indonesia năm 2018 là Wigo với hơn 3.500 chiếc, Chevrolet Spark đứng vị trí thứ 4 với gần 3.000 chiếc và dòng xe Suzuki Celerio đứng vị trí cuối cùng với doanh số hơn 630 chiếc.

Sự tăng trưởng doanh số vượt bậc của các dòng xe con đô thị là bởi giá của các dòng xe này đang ở mức vừa phải từ 350 đến gần 500 triệu đồng/chiếc, phù hợp với túi tiền của khá nhiều người dân đô thị tại Việt Nam.

Năm 2019, thị trường xe nhỏ đô thị Việt sẽ có sự thay thế, bổ sung dòng Fadil của VinFast. Dòng xe đô thị chiến lược này của hãng xe Việt có thể sẽ là điểm nhấn năm 2019 và đối thủ cạnh tranh của nhiều hãng xe danh tiếng khác hiện hữu trên thị trường Việt Nam.

Nhiều dòng xe mới khan hàng

Trên thị trường hiện nay, nếu các dòng xe mới khan hàng, hiếm xe thì ở thị trường xe cũ xe cùng dòng lại có sự sôi động hiếm thấy.

Theo khảo sát tại thời điểm này, nhiều mẫu xe phổ thông tầm trung đang khan hàng như: Hyundai Accent, SantaFe, Honda CR-V, Toyota Fortuner hay Mitsubishi Xpander… Với những mẫu xe này, khách hàng đều phải đặt cọc trước từ 2 - 3 tháng mới có thể nhận xe.

can tet xe cu gap kho dan buon vuot can viet nam nhap hon 8 van xe hoi
Khi những mẫu xe hàng "hot" trên thị trường xe mới tăng giá, khan xe, thời điểm này cũng là dịp xe cũ cùng loại tăng giá

Chủ của một salon ô tô cũ Anh Tú trên phố Dương Đình Nghệ (Hà Nội) cho hay, khách hàng hiện chủ yếu tìm kiếm các loại xe lướt (xe cũ còn mới), đặc biệt đối với những mẫu xe như: Honda CR-V, Toyota Fortuner,… Tuy nhiên dù khách tìm mua nhiều nhưng các mẫu xe này hiện nay rất hiếm. Nếu cửa hàng có Honda CR-V hay Toyota Fortuner chạy lướt để bán dịp cận Tết này, giá xe sẽ cao hơn so với ngày thường từ 20 - 30 triệu đồng/chiếc.

Theo Dân trí

can tet xe cu gap kho dan buon vuot can viet nam nhap hon 8 van xe hoi Cận Tết: Xe cũ khó bán, xe cho thuê rục rịch vào mùa
can tet xe cu gap kho dan buon vuot can viet nam nhap hon 8 van xe hoi Có 300 triệu đồng mua xe chơi Tết, chọn xe mới hay mua xe cũ?
can tet xe cu gap kho dan buon vuot can viet nam nhap hon 8 van xe hoi Xe cũ hết thời; Xe Thái, Indonesia sắp đổ đầy đường phố Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 06:00