Tiếc đứt ruột vì “mất hàng”; cổ phiếu bầu Đức “thoát hiểm” nhờ cây chuối?

13:49 | 12/10/2018

252 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với việc chỉ số hồi phục khá mạnh trong phiên giao dịch sáng, số cổ phiếu tăng giá chiếm ưu thế trên cả hai sàn, nhiều nhà đầu tư đã “tiếc đứt ruột” vì lỡ xả hàng giá sàn trong phiên hoảng loạn hôm qua. Cặp cổ phiếu HNG và HAG cũng lấy lại sắc xanh sau khi bầu Đức công bố giảm diện tích trồng ớt để tăng diện tích trồng cây chuối.

Trải qua một phiên bán tháo hoảng loạn vào hôm qua, sáng nay (12/10), tâm lý nhà đầu tư trở nên thận trọng trong những phút đầu giao dịch. Tuy vậy, với lực cầu bắt đáy mạnh, VN-Index đã hồi phục mạnh 8,11 điểm tương ứng 0,86% lên 954 điểm vào thời điểm kết thúc phiên sáng.

Đáng nói là số mã tăng đạt 153 mã, gấp rưỡi so với số mã giảm trên sàn HSX. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy tâm lý tích cực đang lan toả trên thị trường và chỉ số không còn phụ thuộc nhiều vào các mã vốn hoá lớn.

Trên sàn HNX, chỉ số tăng 0,97 điểm tương ứng 0,9% lên 108,14 điểm nhờ 66 mã tăng giá so với 53 mã giảm.

Tiếc đứt ruột vì “mất hàng”; cổ phiếu bầu Đức “thoát hiểm” nhờ cây chuối?

Là một trong những nhà đầu tư chấp nhận bán rẻ cổ phiếu ở mức giá sàn trong ngày hôm qua, anh Hoàng Tuấn tỏ ra khá tiếc nuối khi sáng nay mã cổ phiếu của anh lại trong nhóm hồi phục mạnh. Do đầu tư vào mã có tình hình kinh doanh tốt nên hiện anh Tuấn vẫn đang theo dõi diễn biến thị trường để có thể mua lại ở những nhịp điều chỉnh của thị trường.

Tâm lý nhà đầu tư cải thiện cũng được thể hiện khá rõ ở quy mô dòng tiền chảy vào thị trường khi một số nhà đầu tư đã mạnh dạn giải ngân. Thanh khoản thị trường đạt 138,6 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng giá trị giao dịch đạt 2.987,47 tỷ đồng; HNX có 37,01 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 433,22 tỷ đồng.

STB sáng nay được giao dịch mạnh, khối lượng khớp lên tới gần 9,1 triệu đơn vị, chiếm 7,46% tổng giao dịch trên sàn HSX. FLC khớp 6,3 triệu đơn vị, MBB khớp 6,1 triệu đơn vị, VBP, HSG cũng là những mã được giao dịch mạnh nhất trên sàn này.

Tăng mạnh nhất trong phiên hôm nay là TGG, PJT, CLG, TPC. EMC, MCG, FDC, NAF, TTF, HLG tiếp tục là những mã trong top tăng giá nhiều nhất trong sáng nay của HSX.

Cặp cổ phiếu của Hoàng Anh Gia Lai bắt đầu tìm lại được sắc xanh sau chuỗi dài giảm giá. Cả hai mã này đều bị bán mạnh và giảm kịch sàn trong phiên hôm qua, song sáng nay đều đã hồi phục và có thanh khoản tốt.

HAG tăng nhẹ 0,8% lên 5.250 đồng/cổ phiếu, khớp lệnh đạt hơn 3,1 triệu đơn vị. Trong khi đó, HNG cũng tăng 0,7% lên 15.000 đồng, khớp lệnh gần 625 nghìn đơn vị.

Diễn biến phục hồi tích cực của HAG và HNG diễn ra ngay sau khi HAGL Agrico công bố kế hoạch điều chỉnh diện tích trồng cây ăn trái. Theo đó, công ty này sẽ tăng diện tích trồng chuối lên 5.275 ha, tương ứng vốn dự kiến 1.028 tỷ đồng; đồng thời giảm diện tích trồng ớt xuống còn 610 ha tương ứng mức vốn đầu tư 109 tỷ đồng.

Việc điều chỉnh diện tích cây ăn trái này được lãnh đạo Hoàng Anh Gia Lai đưa ra trong bối cảnh mặt hàng ớt gặp nhiều khó khăn trong khi chuối lại là cây chiến lược lâu dài, mang lại hiệu quả.

Ngoài ra, thị trường cũng nhận được sự đồng thuận của những mã lớn như GAS, VIC, VCB. VIC hồi phục 2.000 đồng đã góp vào mức tăng của chỉ số hơn 2 điểm, VCB tăng 900 đồng đóng góp hơn 1 điểm và GAS tăng 1.300 đồng đóng góp 0,79 điểm.

BVSC cho rằng, phiên sụt giảm mạnh ngày hôm qua đã khiến cho các chỉ số và nhiều nhóm cổ phiếu rơi vào trạng thái quá bán. Điều này có thể giúp kích hoạt lực cầu bắt đáy ở các vùng giá thấp, qua đó được kỳ vọng sẽ giúp thị trường sớm cho phản ứng hồi phục trở lại trong một vài phiên kế tiếp.

Mặc dù vậy, BVSC cũng lưu ý rằng, đây có thể chỉ là nhịp hồi phục kỹ thuật (nếu có) sau phiên sụt giảm mạnh của thị trường.

Đồng quan điểm, SHS cũng đưa ra dự báo, trong phiên giao dịch cuối tuần, VN-Index có thể hồi phục trở lại nếu như vùng hỗ trợ tương ứng với đà tăng trưởng từ năm 2016 đến nay trong khoảng 930-940 điểm không bị xuyên thủng.

Nhà đầu tư được khuyến nghị cần quan sát kỹ phản ứng của thị trường trong vùng hỗ trợ mạnh 930-940 điểm trong phiên tiếp theo, cân nhắc giảm tỷ trọng cổ phiếu nếu vùng này bị xuyên thủng.

Theo Dân trí

Chứng khoán biến động mạnh ngay khi mở cửa
Chứng khoán toàn cầu tiếp tục chìm trong sắc đỏ, chỉ số Dow Jones giảm 545,91 điểm
Giá vàng hôm nay 12/10: Đồng USD sập sàn, giá vàng tăng siêu tốc gần 30 USD/Ounce
Hàng tỷ USD bị “thổi bay”: Có nguyên nhân ngầm chưa phát lộ?
Gần 7 tỷ USD vốn hóa trên thị trường chứng khoán Việt bị thổi bay

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,009 16,029 16,629
CAD 18,175 18,185 18,885
CHF 27,490 27,510 28,460
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,545 3,715
EUR #26,264 26,474 27,764
GBP 31,097 31,107 32,277
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.36 160.51 170.06
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,252 2,387
SGD 18,122 18,132 18,932
THB 636.63 676.63 704.63
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 21:00