Thương vụ trên 7.300 tỷ đồng hoàn tất, Vinaconex về tay “đại gia ngầm”?

14:05 | 04/12/2018

581 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước thông tin SCIC đã nhận được gần 7.000 tỷ đồng còn lại từ An Quý Hưng trong thương vụ bán trọn lô 254,9 triệu cổ phần Vinaconex, cổ phiếu VCG đã bật tăng mạnh tới 6,8% trong phiên sáng nay.

Sau phiên bùng nổ ngày hôm qua, tâm lý nhà đầu tư đã trở nên thận trọng hơn trong phiên giao dịch sáng nay (4/12) khiến đà tăng chỉ số chính VN-Index bị co hẹp lại đáng kể, thậm chí độ rộng thị trường đang nghiêng về bên giảm giá.

Cụ thể, với 112 mã tăng so với 151 mã giảm, VN-Index kết thúc sáng 4/12 với mức tăng khiêm tốn 1,05 điểm tương ứng 0,11% lên 952,64 điểm. HNX-Index mất 0,5 điểm tương ứng 0,47% còn 107,14 điểm do có 63 mã giảm so với 60 mã tăng.

VHM đang là mã có tác động tích cực nhất đối với VN-Index trong sáng nay. Mã này tăng 1.400 đồng đã đóng góp 1,46 điểm cho chỉ số. Ngoài ra, VNM, TCB, VRE, MSN, BHN tăng giá cũng đã góp phần giúp chỉ số sàn HSX tăng điểm bất chấp số mã giảm lấn át số mã tăng. Ngược lại, GAS, VCB, CTG, HPG, BID, HDB… lại quay đầu sụt giảm.

Còn trên HNX, việc ACB giảm giá đã có tác động tiêu cực đến diễn biến chỉ số. Trong khi đó, VGC và VCG lại có tác dụng kìm hãm mức giảm của HNX-Index.

Thương vụ trên 7.300 tỷ đồng hoàn tất, Vinaconex về tay “đại gia ngầm”?
Với việc hoàn tất việc chuyển tiền cho SCIC, công ty của ông Nguyễn Xuân Đông sẽ kiểm soát Vinaconex

VCG sáng nay tăng tới 1.300 đồng tương ứng 6,8% lên 20.500 đồng/cổ phiếu. Khối lượng giao dịch tại VCG khá cao, đạt 3,1 triệu đơn vị.

Hôm nay là hạn chót để Công ty TNHH An Quý Hưng thanh toán nốt số tiền còn thiếu cho SCIC sau khi thắng đấu giá 254,9 triệu cổ phiếu VCG do SCIC rao bán.

Cụ thể, nhà đầu tư này đã bỏ giá 28.900 đồng/cổ phần, tương đương chấp nhận chuyển tổng cộng hơn 7.366 tỷ đồng cho SCIC, cao hơn 35,6% giá khởi điểm và cao hơn đáng kể thị giá VCG đang giao dịch trên thị trường.

Khi tham gia đấu giá, các nhà đầu tư phải đặt cọc trước 542 tỷ đồng. Hiện SCIC đã hoàn trả số tiền đặt cọc nói trên cho hai nhà đầu tư còn lại tham gia đấu giá là ông Nguyễn Văn Đông và Công ty TNHH Đầu tư Star Invest.

Như vậy, để trở thành cổ đông chi phối 57,71% vốn điều lệ Vinaconex, số tiền mà An Quý Hưng còn phải nộp vào tài khoản của SCIC là 6.823 tỷ đồng. Tờ Đầu tư chứng khoán dẫn nguồn tin từ SCIC cho biết, trong sáng nay, tổng công ty này đã nhận được số tiền trên từ An Quý Hưng.

Được biết, để thu xếp đủ số tiền nói trên, An Quý Hưng đã phải thế chấp ngân hàng một loạt tài sản trong bối cảnh tổng tài sản của doanh nghiệp này đến 31/12/2017 chưa tới 1.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu 456 tỷ đồng.

Với vốn điều lệ 360 tỷ đồng, An Quý Hưng do hai cá nhân góp vốn là ông Nguyễn Xuân Đông, Tổng giám đốc công ty nắm 70% vốn và vợ ông là bà Đỗ Thị Thanh năm 30% vốn (thời điểm tháng 4/2017).

Trước đó, An Quý Hưng từng có thời gian sở hữu tới gần 31% cổ phần tại Công ty CP Vimeco (VMC) – đơn vị thành viên của Vinaconex. Tuy nhiên, đến cuối năm 2016, do có bất đồng xảy ra nên An Quý Hưng đã toàn bộ cổ phần tại Vimeco và thu hồi lại vốn.

Ngoài việc là ông chủ của An Quý Hưng, ông Nguyễn Xuân Đông cũng được bầu tham gia HĐQT Công ty cổ phần Đầu tư Hải Phát (mã HPX) và là một trong 2 Thành viên độc lập của công ty này từ tháng 4/2018.

Theo Dân trí

Tài sản vợ chồng bầu Kiên tăng gần 150 tỷ đồng trong ngày đầu tuần
Tỷ phú ngân hàng Colombia mất 1 tỷ USD vì hai cái chết bí ẩn
Ông Trần Đình Long rớt khỏi top “tỷ phú đô la”
Gia đình Chủ tịch liên luỵ vì ông Trần Phương Bình, cổ phiếu PNJ ra sao?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.300 ▲1300K 84.300 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,300 ▲1300K 84,300 ▲1000K
SJC 5c 82,300 ▲1300K 84,320 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,300 ▲1300K 84,330 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25244 25244 25487
AUD 16382 16432 16934
CAD 18421 18471 18923
CHF 27649 27699 28264
CNY 0 3476.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26985 27035 27745
GBP 31433 31483 32151
HKD 0 3140 0
JPY 162.31 162.81 167.35
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0368 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18559 19120
THB 0 650.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 12:00