Thượng viện Mỹ thông qua dự luật cho phép hủy niêm yết công ty Trung Quốc

18:31 | 21/05/2020

372 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các công ty như Alibaba hay Baidu có thể bị rút niêm yết tại Mỹ nếu không thể chứng minh họ không bị chi phối bởi chính phủ.

Thượng viện Mỹ hôm qua (20/5) thông qua dự luật yêu cầu các doanh nghiệp đang niêm yết trên sàn chứng khoán Mỹ phải chứng minh họ không chịu sự kiểm soát của một chính phủ nước ngoài. Nếu một công ty không chứng minh được điều này, hoặc Ủy ban Giám sát kế toán các Công ty Đại chúng (PCAOB) không thể kiểm toán họ trong ba năm liên tiếp để xác minh, cổ phiếu của hãng sẽ bị hủy niêm yết khỏi sàn chứng khoán Mỹ.

Điều này có thể khiến các doanh nghiệp Trung Quốc như Alibaba hay Baidu bị hủy niêm yết trên sàn New York và Nasdaq. Dự luật khởi xướng bởi thượng nghị sĩ đảng Cộng hòa John Kennedy và nghị sĩ đảng Dân chủ Chris Van Hollen, được thông qua trong bối cảnh căng thẳng giữa Mỹ và Trung Quốc ngày càng leo thang.

Các nhà lập pháp Mỹ từ lâu đã cảnh báo việc hàng tỷ USD chảy vào một vào một số tập đoàn lớn nhất Trung Quốc, phần lớn đến từ quỹ hưu trí và các khoản tài trợ của trường đại học nhằm tìm kiếm mức lời cao. Mỹ lo ngại khi dòng tiền của nước này đang đầu tư cho các gã khổng lồ công nghệ của Trung Quốc có tham vọng dẫn đầu trong mọi lĩnh vực, từ trí tuệ nhân tạo, xe tự lái cho đến thu thập dữ liệu.

Thượng viện Mỹ thông qua dự luật cho phép hủy niêm yết công ty Trung Quốc
Bảng điện tử hiện thông tin của Alibaba tại sàn chứng khoán New York. Ảnh: Bloomberg

Thượng nghị sĩ Kennedy cho biết: "Tôi không muốn tham gia vào cuộc chiến tranh lạnh mới. Trung Quốc buộc phải chơi theo luật". Còn Van Hollen tuyên bố dự luật này sẽ tạo ra sân chơi sòng phẳng, mang lại sự minh bạch cần thiết cho nhà đầu tư. Ông muốn Hạ viện cũng nhanh chóng thông qua dự luật.

Sau tin tức này, trong khi thị trường chung vẫn tăng, cổ phiếu một số doanh nghiệp lớn của Trung Quốc đang niêm yết trên sàn chứng khoán Mỹ, trong đó có Baidu và Alibaba đã giảm mạnh trong ngày thứ Năm (21/5).

James Hull, một nhà phân tích tại Hullx nhận định động thái của Mỹ có thể ảnh hưởng đến kế hoạch niêm yết của các tập đoàn Trung Quốc lớn, như Ant Financial của Jack Ma hay Softte do ByteDance hậu thuẫn. Tuy nhiên, từ khi các tin tức về các yêu cầu nghiêm ngặt này xuất hiện vào năm ngoái, nhiều công ty Trung Quốc đã chuyển qua niêm yết ở Hong Kong.

Quan hệ giữa Mỹ và Trung Quốc gần đây xấu đi, khi Tổng thống Mỹ Donald Trump đổ lỗi cho Trung Quốc về các vấn đề liên quan đến Covid-19. Các nghị sĩ đảng Cộng hòa vài tuần gần đây tung ra nhiều đòn nhằm trừng phạt Trung Quốc vì cho rằng nước nay đã không cung cấp đầy đủ thông tin và không hạn chế đi lại từ ngay từ đầu, khiến bệnh dịch lây lan ra cả thế giới.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 04/07/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 00:02